Thắc mắc về Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15

Chủ đề   RSS   
  • #582383 31/03/2022

    s182.1

    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:31/03/2020
    Tổng số bài viết (44)
    Số điểm: 1120
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 9 lần


    Thắc mắc về Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15

    Tại Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15  có nói trừ Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động 2019, mình chưa hiểu trừ ở đây có ý nghĩa gì?

    Ngoài ra, mình còn đang vướng chút cần hỗ trợ thêm: Công nhân bên mình làm khu công nghiệp điện tử họ làm 300h/năm, vậy chị đăng ký NQLĐ ra Sở chấp thuận cho bên chị làm 300h/năm

    Như thế cần văn bản riêng của Sở chấp thuận không hay họ xác nhận đăng ký NQLD là được, hàng tháng bên mình phải gửi văn bản gì ra Sở nữa không?

     

     
    221 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #582389   31/03/2022

    jellannm
    jellannm
    Top 50
    Female
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/03/2019
    Tổng số bài viết (1362)
    Số điểm: 11666
    Cảm ơn: 17
    Được cảm ơn 209 lần


    Chính sách tại Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 quy định tăng số giờ làm thêm từ 200 giờ lên 300 giờ trong năm => Chinh sách này đang áp dụng cho các trường hợp tại Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019.

    Còn Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp được làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm. => Các trường hợp được nêu tại Khoản này đã được làm thêm tối đa 300 giờ trong năm rồi nên sẽ không thuộc đối tượng áp dụng chính sách tăng giờ từ 200 giờ lên 300 giờ theo Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 nữa.

    Nếu doanh nghiệp bạn đang thuộc các đối tượng tại Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 thì tiếp tục áp dụng theo Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động 2019, không áp dụng theo Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15.

    Về nội dung số 2:

    Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 quy định:

    "2. Khi tổ chức làm thêm giờ quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 107 của Bộ luật Lao động."

    Việc thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

     Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

    - Nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

    - Nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì cần báo cho cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính.

    Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

     Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

    Theo đó, bạn gửi thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định145/2020/NĐ-CP.

    => Quy định không yêu cầu phải cần có văn bản trả lời của Sở, mình thông báo đúng thời hạn và Sở không phản đối thì mình được tổ chức làm thêm giờ. 

     

     
    Báo quản trị |