Hiện nay, tầng lửng trong nhà ở riêng lẻ được quy định như thế nào? Đối với khu vực TP.HCM thì cần lưu ý những gì? Tính diện tích sàn tầng dựng tầng lửng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Tầng lửng trong nhà ở riêng lẻ được quy định thế nào?
Căn cứ Điểm e Khoản 2 và Khoản 4 phần Ghi chú của Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD có quy định như sau:
Tầng lửng là tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
Tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
Đồng thời, tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình nếu công trình đó là nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác, cụ thể:
Tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà.
Theo đó, hiện nay, tầng lửng trong nhà ở riêng lẻ cần phải tuân thủ theo quy định như đã nêu trên.
(2) Nhà ở riêng lẻ có tầng lửng tại TP.HCM cần lưu ý những gì?
Căn cứ Điểm b Khoản 6 Điều 3 Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh được ban hành kèm theo Quyết định 56/2021/QĐ-UBND có quy định đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác như sau:
Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà, tầng lửng cũng không được phép xây dựng ban công.
Theo đó, trường hợp xây dựng tầng lửng đối với nhà ở riêng lẻ tại địa bàn TP.HCM thì cần phải lưu ý về diện tích sàn tầng lửng không được vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới. Chỉ được phép xây dựng 01 tầng lửng duy nhất không tính vào số tầng cao của nhà. Ngoài ra, tầng lửng không được phép xây dựng ban công.
(3) Tính diện tích sàn tầng dựng tầng lửng như thế nào?
Căn cứ Điểm m Mục 2 phần Ghi chú của Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD có quy định tổng diện tích sàn của nhà/công trình như sau:
“Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói”.
Mà như đã có nêu tại mục (1) thì tầng lửng là tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
Theo đó, tầng lửng được chia thành 02 phần bao gồm:
- Diện tích sàn sử dụng.
- Diện tích thông tầng giữa trệt và lửng.
Từ đó, có thể tính diện tích sàn tầng dựng tầng lửng công thức sau:
Diện tích m2 xây tầng lửng = Diện tích tầng lửng + Diện tích thông tầng.
Như vậy, hiện nay, có thể tham khảo và sử dụng công thức tính diện tích sàn tầng dựng tầng lửng như đã nêu trên.