Chào chị, Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch về thẩm quyền chứng thực thì:
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
….
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định này thì “ Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực”. Như vậy, chị hoàn toàn có thể photo số lượng sổ hộ khẩu bạn cần chứng thực và mang theo bản gốc đến UBND phường, hoặc các văn phòng công chứng để chứng thực mà không cần về địa phương nơi sinh sống nhé.
Còn về việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất hay các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở thì phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chị nhé. (Khoản 6 Điều 5).