Nhiều tài xế xe ôm công nghệ có mức thu nhập cao trên 11 triệu đồng/tháng. Vậy tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Tài xế xe ôm công nghệ có phải là cá nhân kinh doanh không?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại cụ thể như sau:
Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại.
Trong đó có:
- Cá nhân thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định
- Cá nhân có các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Theo đó, cá nhân kinh doanh là cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép nhưng không có đăng ký kinh doanh.
Như vậy, tài xế chạy xe ôm công nghệ cũng được xác định là cá nhân kinh doanh, mối quan hệ giữa tài xế và doanh nghiệp vận tải được gọi là là hợp tác kinh doanh.
Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh như sau:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Đồng thời, theo điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định:
- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.
- Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
Như vậy, nếu tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định. Khi đó, doanh nghiệp vận tải sẽ thay các tài xế thực hiện kê khai và nộp thuế trong trường hợp này.
Tài xế xe ôm công nghệ phải đóng thuế TNCN mức thuế suất bao nhiêu?
Theo Mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu như sau:
STT
|
Danh mục ngành nghề
|
Tỷ lệ % tính thuế GTGT
|
Thuế suất thuế TNCN
|
3.
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.
|
-
|
1,5%
|
Như vậy, tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN ở mức thuế suất 1.5%.