Hi!
Ở đây chúng ta cần lưu ý về sự thỏa thuận quyền sở hữu tài sản để xác định tài sản chung hay riêng. khi xảy ra sự kiện pháp lý thì tham khảo Bộ luật DS và Luật HNGĐ, như các nội dung sau:
#0070c0;">Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2000#0070c0;"> quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung... Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản có tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó là tài sản chung.
#0070c0;">Điều 32 và 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 cũng quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau: Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; đồ dùng, tư trang cá nhân. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình.