Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến trong pháp luật Tố tụng hình sự

Chủ đề   RSS   
  • #601941 20/04/2023

    Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến trong pháp luật Tố tụng hình sự

    Trên thực tế không ít người bị nhầm lẫn hai khái niệm này. Vậy, người làm chứng và người chứng kiến khác nhau như thế nào?
     
    1. Khái niệm
     
    - Được quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
     
    - Được quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
     
    2. Đối tượng
     
    - Những người sau không được làm Người làm chứng
     
    •        Người bào chữa của người bị buộc tội;
     
    •        Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
     
    - Những người sau không được làm Người chứng kiến
     
    •        Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
     
    •        Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
     
    •        Người dưới 18 tuổi;
     
    •        Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
     
    3. Quyền
     
    Người làm chứng
     
    - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
     
    - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
     
    - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
     
    - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
     
    Người chứng kiến
     
    - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
     
    - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
     
    - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
     
    - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
     
    - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
     
    4. Nghĩa vụ
     
    Người làm chứng
     
    - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
     
    - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
     
    Người chứng kiến
     
    - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
     
    - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
     
    - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
     
    - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
     
    - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
     
    - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
     
    - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
     
    - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
     
    - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
     
    - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
     
     
    1960 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận