Vay thế chấp là gì? Vay tín chấp là gì? Điều kiện để được vay tín chấp hiện nay ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
(1) Vay thế chấp là gì?
Theo khoản 2 Điều 29 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, thế chấp tài sản là một trong các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Tuy pháp luật không quy định vay thế chấp là gì nhưng ta có thể hiểu, vay thế chấp nghĩa là hoạt động vay tiền có tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ khoản vay đó.
Tài sản bảo đảm đem đi thế chấp cho một khoản vay sẽ được gọi là tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp có thể là bất động sản hay động sản, thông thường là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giấy tờ có giá, tài sản hình thành trong tương lai, xe cộ, thiết bị máy móc, vật tư,... tuy nhiên để được đem tài sản này ra thế chấp thì chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục đăng ký tài sản bảo đảm.
Người thế chấp tài sản không cần phải giao tài sản cho bên nhận thế chấp, tuy nhiên nếu người thế chấp không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tài sản thế chấp sẽ được xử lý để thực hiện nghĩa vụ, vì thế nên tài sản này mới được gọi là tài sản đảm bảo cho khoản vay.
(2) Vay tín chấp là gì?
Tương tự như vay thế chấp, hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào nêu định nghĩa của việc vay tín chấp.
Tuy nhiên ta có thể hiểu, vay tín chấp là một hình thức cho vay vốn tại ngân hàng hoặc công ty tài chính mà thay vì cần tài sản đảm bảo cho khoản vay như hình thức vay thế chấp, ngân hàng hoặc công ty tài chính sẽ dựa vào độ uy tín, mức thu nhập và lịch sử tín dụng của người vay để thực hiện cho vay.
So với các hình thức vay khác, thủ tục vay tín chấp thường nhanh gọn hơn. Tiền vay có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như mua sắm, du lịch, sửa chữa nhà cửa…
Do đó trong hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay thì đa phần đều áp dụng hình thức vay tín chấp.
Tuy nhiên, vay tín chấp cũng có nhược điểm cố hữu là lãi suất vay tín chấp thường cao hơn so với các hình thức vay có tài sản đảm bảo, hạn mức vay tín chấp thường phụ thuộc vào khả năng trả nợ của người vay và nếu không trả nợ đúng hạn, bạn có thể bị liệt vào danh sách nợ xấu và gặp khó khăn trong việc vay vốn sau này.
Tóm lại, vay tín chấp phù hợp cho những ai cần vốn nhanh mà không có tài sản, trong khi vay thế chấp thích hợp cho những ai có tài sản và cần số tiền lớn hơn.
(3) Điều kiện để được vay tín chấp hiện nay ra sao?
Điều kiện để được vay tín chấp hiện nay sẽ bao gồm các điều kiện chủ yếu sau:
- Độ tuổi: Người vay thường phải từ 18 tuổi trở lên.
- Có thu nhập ổn định: Cần có nguồn thu nhập ổn định từ lương, kinh doanh hoặc các nguồn khác để chứng minh khả năng trả nợ.
- Thời gian làm việc: Thường yêu cầu có thời gian làm việc tối thiểu từ 6 tháng đến 1 năm tại công ty hiện tại.
- Tín dụng tốt: Không có nợ xấu trong lịch sử tín dụng. Ngân hàng sẽ kiểm tra điểm tín dụng của người vay.
- Giấy tờ cần thiết: Cần cung cấp các giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, hợp đồng lao động, bảng lương hoặc giấy tờ chứng minh thu nhập.
- Khả năng trả nợ: Ngân hàng sẽ đánh giá khả năng trả nợ dựa trên thu nhập và chi tiêu hàng tháng của người vay.
Tuy nhiên, đây chỉ là những yêu câu cơ bản, mỗi ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty tài chính khi cho vay tín chấp sẽ có những quy định về điều kiện và hạn mức được vay khác nhau, tùy vào độ uy tín và khả năng trả nợ của người vay.
Trường hợp áp dụng hình thức vay tín chấp để thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty tài chính và người vay thay vì bắt buộc phải chứng minh thu nhập. Cụ thể theo Điều 5 Thông tư 43/2016/TT-NHNN, sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN quy định như sau:
- Hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty tài chính và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư 43/2016/TT-NHNN và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Công ty tài chính phải thực hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng tách bạch với các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính, tách bạch cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng với phương thức giải ngân cho vay tiêu dùng khác.
- Khách hàng vay vốn công ty tài chính phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với công ty tài chính.
Cùng với đó, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định thì vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng.
Mức tổng dư nợ nêu trên không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.
Do đó, nếu thực hiện cho vay tín chấp tại công ty tài chính mà không chứng minh thu nhập thì tổng dư nợ tối đa đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không được vượt quá 100 triệu đồng.