Do Luật đất đai 2024 đến 01/01/2025 mới có hiệu lực nên mình sẽ giải đáp câu hỏi này bằng Luật Đất đai 2013
Theo Điều 61, 62, 63, 64, 65 Luật Đất đai 2013, các trường hợp bị thu hồi đất là:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Theo đó, có trường hợp thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp bị thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Như bạn nói, bạn được nhận từ mẹ là đất trồng lúa, nhưng bạn đang trồng dừa là cây lâu năm và chưa làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất do đó bạn đã thuộc trường hợp bị thu hồi đất do sử dụng đất không đúng mục đích.
Theo khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013, các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không bồi thường bao gồm:
“3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này”
Như vậy, việc sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thuộc quy định Điều 64 Luật Đất đai 2013, do đó bạn không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của bạn.
Lí do bạn thuộc trường hợp bị thu hồi đất là do sử dụng đất không đúng mục đích, vì vậy để tránh việc bị thu hồi, bạn nên sắp xếp thời gian để thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành loại đất trồng cây lâu năm hoặc bạn chuyển sang trồng lúa để đúng với mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao.
Trân trọng !