Vốn góp của công ty cổ phần

Chủ đề   RSS   
  • #340707 23/08/2014

    ngthao123

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2014
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 175
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Vốn góp của công ty cổ phần

    Thưa Luật Sư, hiện tại công ty tôi đang gặp 1 trường hợp như sau, mong luật sự giúp đỡ

    Công ty tôi thành lập Tháng 10/2012, gồm 4 thành viên góp vốn. Nhưng khi bắt đầu vào hoạt động kinh doanh vì lý do cá nhân thì 1 thành viên đã ko đủ điều kiện góp vốn. đến nay thành viên đó cũng chưa góp vốn chút nào. Các thành viên khác thì mới góp được 2% vốn điều lệ của từng cá nhân

    Xin hỏi  công ty cần làm gì ? thay đổi đăng ký kinh doanh phải ko ạ? nhưng như trường hợp trên đến giờ công ty vẫn chưa thay đổi đkkd  thì công ty có bị sai luật và bị phạt gì ko?

    Người không góp vốn kia có sao ko ạ?

    Các cổ đông không góp vốn tiếp ( do công ty chưa cần ) thì có sao ko ạ? nếu có thì theo quy định đến bao lâu các cổ đông phải đóng đủ số tiền vốn góp ạ?

    Trân trọng

     
    35520 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #340963   25/08/2014

    LUATSUNGUYEN
    LUATSUNGUYEN
    Top 25
    Male
    Lớp 10

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/01/2011
    Tổng số bài viết (2124)
    Số điểm: 14426
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 742 lần


    Vì bạn không trình bày rõ mô hình công ty bạn là công ty cổ phần hay TNHH hai thành viên trở lên, nhưng trong phần nội dung bạn có nói đến cổ đông vì thế nếu công ty bạn là công ty cổ phần thì căn cứ thời gian hoạt động của công ty, các bạn là cổ đông sáng lập phải có nghĩa vụ góp vốn theo đúng đủ số vốn đã đăng ký và phải chịu trách nhiệm về vấn đề góp vốn. Trường hợp không góp đủ thì phải thay đổi đăng ký kinh doanh. Bạn tham khảo điều 84 luật doanh nghiệp 2005. Cụ thể:

    Điều 84. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

    1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

    b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;

    c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;

    d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;

    đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.

    3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.

    Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ. 

    Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

    CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    http://dichvutuvanluat.com - http://dichvuluatsu247.com

    Hotline: 0987.756.263/0947.347.268

    ĐT: 04.8585 7869

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LUATSUNGUYEN vì bài viết hữu ích
    AGSACCPro (25/06/2015)
  • #341043   26/08/2014

    vpluathuyhung
    vpluathuyhung
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2014
    Tổng số bài viết (664)
    Số điểm: 3755
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 189 lần


    Chào bạn!

    Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông (luật doanh nghiệp) điều 80

    1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

    Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.

    2 Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây: (luật doanh nghiệp) điều 84)

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HUY HÙNG chuyên Tư vấn thuế.

    Điện thoại: 098 63 63 449 (Tư Vấn Miễn Phí)

    Luật sư: Huỳnh Phước Lợi

    Địa chỉ: quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

    Email: huynhloi75@gmail.com

    Lĩnh vực hành nghề:

    - Tư vấn về thuế.

    - Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    - Tư vấn pháp luật.

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    - Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
  • #341164   26/08/2014

    denco
    denco

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 261
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 0 lần


    Chào bạn,

    Công ty bạn thành lập tháng 10/2012 đến nay là tháng 8/2014 mà các cổ đông (chính là thành viên mà bạn gọi) chưa góp đủ số vốn đã đăng ký là không được. Đối với loại hình công ty cổ phần, luật cho phép các cổ đông góp đủ số vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy CNĐKKD nhưng các cổ đông phải mua ít nhất 20%, 80% còn lại có thể huy động thêm. 

    Về việc các cổ đông không góp đủ số vốn, họ vẫn phải chịu trách nhiệm đối với số vốn mà họ đã đăng ký với Sở kế hoạch và đầu tư. Trách nhiệm có thể là nợ thuế, nợ lương lao động, nợ phát sinh từ các hoạt động,....

    Nếu các cổ đông không góp vốn nữa, các cổ đông làm thủ tục giảm vốn để hạn chế lại phần nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm. Nhưng bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng về hoạt động kinh doanh của công ty trước khi giảm vốn hoặc một phương án khác, phụ thuộc vào tình hình cụ thể của công ty.

    Căn cứ khoản 3 điều 84 Luật DN,:

    3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    Còn vấn đề phạt, cần phải xem tình hình cụ thể của công ty mới biết có bị phạt hay không

    Bạn có thắc mắc gì hãy liên hệ để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng

     
    Báo quản trị |  
  • #341685   29/08/2014

    luathoabinh
    luathoabinh
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:21/01/2013
    Tổng số bài viết (545)
    Số điểm: 3610
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 159 lần


    Thời hạn góp vốn là 90 ngày nếu không ai góp đủ thì có thể huy động thêm người ngoài để góp đủ, nếu không thì phải tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh.

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH

    Website: http://www.luathoabinh.com/

    Văn phòng tại Hà Nội: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - Điện thoại: 04 6292 4060 Hot-line: 0936 171 023

    Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: 68/240 đường Trần Quang Khải, phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh - Hot-line: 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #342407   03/09/2014

    ngthao123
    ngthao123

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2014
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 175
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Xin chân thành cảm ơn các anh/chị đã giúp .Em có thể hỏi rõ hơn chút đc ko ạ?

    Giả sử công ty thành lập hơn 2 năm mà chưa thay đổi đăng ký kd cũng như chưa có huy động được thêm vốn góp thì có bị phạt hình thức như nào ạ?

    Giải pháp chuyển sang công ty TNHH liệu có nên không?

    Công ty thời gian gần đây không có hoạt động gì do thị trường ngày càng khó khăn. công ty đã lỗ hơn 2 năm mà ko có lợi nhuận...liệu có bị thuế họ đến kiểm tra khôgn ạ? giải pháp là gì trong tình huống này ạ?

    Thanks so much

     
    Báo quản trị |  
  • #345602   20/09/2014

    giaanlaw
    giaanlaw

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/03/2009
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 45
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Chuyển sang công ty TNHH trong trường hợp này không có ý nghĩa gì cả.

    1. Cổ đông không mua thì sẽ không còn là cổ đông công ty nũa => làm thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập. Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được quyền chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác (Điều 23 Nghị đinh 102/2010/NĐ-CP)

    2. Số cổ phần còn lại không đăng ký mua hết hoặc không thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua thì phải tiến hành giảm vốn điều lệ (Điều 23 Nghị định 102/2010NĐ-CP)

    3. Nếu không báo cáo số vốn đã góp với cơ quan đăng ký kinh doanh thì sẽ bị phạt vi phạm từ 10 -20 triệu (điều 23 Nghị định 155/2013/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn giaanlaw vì bài viết hữu ích
    MsDaNeng (20/12/2015)
  • #376347   27/03/2015

    halong8385
    halong8385

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/09/2012
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Luật sư cho em hỏi vấn đề này với ạ: Công ty em thuộc công ty cổ phần, Năm 2013, 2014 kinh doanh đều lỗ, Năm 2015 Sếp em muốn tăng vốn điều lệ lên và muốn bù vào khoản lỗ đó thì có được không ạ. Ví dụ cụ thể là: Năm 2013 lỗ 5 tỷ. 2014 lỗ 7 tỷ, năm 2015 tăng vốn điều lệ thêm 14 tỷ, thì số vốn 14 tỷ đó có bù vào khoản lỗ 2 năm đó không ạ. Em cảm ơn luật sư!

     
    Báo quản trị |  
  • #378137   08/04/2015

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần


    Câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực kế toán. Theo tôi được biết khi tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu thì số tiền thu được, kể cả phần thặng dư vốn cổ phần sẽ hạch toán vào tài khoản 411, còn lợi nhuận của công ty thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu kinh doanh có lãi) thì hạch toán vào tài khoản 421 nên không dùng số tiền tăng vốn điều lệ để bù vào khoản lỗ những năm trước được.

    Khi tăng vốn điều lệ thì lãnh đạo doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền thu được để phát triển sản xuất kinh doanh với hy vọng có lãi, nhưng trên sổ sách kế toán vẫn để treo khoản lỗ lũy kế để người đọc biết doanh nghiệp đang thua lỗ đến mức nào, biết đâu năm 2015 làm ăn có lãi thì khoản lỗ đó sẽ được kết chuyển theo quy định khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lsnguyenluong vì bài viết hữu ích
    AGSACCPro (25/06/2015)
  • #387113   09/06/2015

    Xin Luật sư tư vấn giúp ạ.

    Công ty em là công ty cổ phần, giờ em đang làm giấy chứng nhận vốn góp cho các cổ đông.

    Em có tìm trên mạng mẫu giấy này, nhưng thấy rất khác nhau.

    Vậy cho em hỏi có Mẫu giấy chứng nhận vón góp cổ phần chuẩn không ạ? hay do doanh nghiệp tự biên soạn?

     
    Báo quản trị |  
  • #388197   17/06/2015

    harylupl
    harylupl
    Top 200
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:10/03/2015
    Tổng số bài viết (410)
    Số điểm: 2497
    Cảm ơn: 36
    Được cảm ơn 82 lần


    Giấy này không có mẫu nhé bạn, do công ty tự soạn. Bạn có thể tham khảo tại đây http://danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00.00.14.25.56/GI_A41E_Y-CH_E81E_NG-NH_AC1E_N-PH_A61E_N-V_D01E_N-G_D300_P.doc

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn harylupl vì bài viết hữu ích
    quyennguyen123 (18/06/2015)
  • #388261   17/06/2015

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần


    Công ty TNHH thì cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, còn Công ty cổ phần thì cấp cổ phiếu. Không có mẫu chuẩn nhưng nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật doanh nghiệp 2005:

    "Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

    b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

    c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;

    d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;

    đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;

    e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;

    g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;

    h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;

    i) Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi."

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lsnguyenluong vì bài viết hữu ích
    quyennguyen123 (18/06/2015)
  • #388270   17/06/2015

    Ngoài Cổ phiếu công ty cấp cho các cổ đông ra còn cần những giấy tờ gì nữa không thưa Luật sư ạ?

     
    Báo quản trị |  
  • #389975   30/06/2015

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần


    còn sổ đăng ký cổ đông nữa

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lsnguyenluong vì bài viết hữu ích
    quyennguyen123 (30/06/2015)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN - CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hotline: 0987.756.263/0947.347.268 - ĐT: 04.8585 7869