Quyết định giám đốc thẩm số 25/2006/hs-gđt ngày 02-8-2006 về vụ án nguyễn trung hậu và đồng bọn phạm tội “tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội...

Chủ đề   RSS   
  • #265105 29/05/2013

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Quyết định giám đốc thẩm số 25/2006/hs-gđt ngày 02-8-2006 về vụ án nguyễn trung hậu và đồng bọn phạm tội “tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội...

    Số hiệu

    25/2006/HS-GĐT

    Tiêu đề

    Quyết định giám đốc thẩm số25/2006/hs-gđt ngày 02-8-2006 về vụ án nguyễn trung hậu và đồng bọn phạm tội “tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” và “làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”

    Ngày ban hành

    02/08/2006

    Cấp xét xử

    Giám đốc thẩm

    Lĩnh vực

    Hình sự

     

    QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM SỐ25/2006/HS-GĐT NGÀY 02-8-2006 VỀ VỤ ÁN NGUYỄN TRUNG HẬU VÀ ĐỒNG BỌN PHẠM TỘI “TIÊU THỤ TÀI SẢN DO NGƯỜI KHÁC PHẠM TỘI MÀ CÓ” VÀ “LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC”

     

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

    ...

    Ngày 02 tháng 8 năm 2006, tại trụ sở Toà án nhân dân tối cao đã mở phiên toà giám đốc thẩm xét xử vụ án hình sự đối với:

    1. Nguyễn Trung Hậu sinh năm 1954 tại Cà Mau; trú tại 1/55B đường Đinh Tiên Hoàng, phường Thới Bình, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ (nay là phường Thới Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ); con ông Nguyễn Văn Thới và bà Trần Thị Kinh; có vợ và 02 con; bị bắt giam ngày 11-5-2001.

    2. Trần Văn Út (có tên gọi khác là Mười Đường) sinh năm 1949 tại Chợ Lớn; trú tại số 252 đường Phan Văn Khoẻ, phường 5, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh; con ông Trình Văn Bồng và bà Trần Thị Phát; có vợ và 04 con; bị bắt giam ngày 11-5-2001.

    3. Huỳnh Quốc Tuấn (có tên gọi khác là Tài) sinh năm 1973 tại Bà Rịa-Vũng Tàu; trú tại số 20-22 đường Trưng Trắc, phường 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; con ông Huỳnh Hồng Phòng và bà Nguyễn Thị Nghiêm; bị bắt giam từ ngày 12-3-2002 đến ngày 29-01-2003.

    4. Trương Quốc Linh sinh năm 1967 tại Bạc Liêu; trú tại số 15 đường Hải Thượng Lãn Ông, phường Tân An, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ (nay là phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ); con ông Trương Sển Trang và bà Nguyễn Thị Thoại; có vợ và 01 con.

    * Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

    1. Nguyễn Thanh Vũ; trú tại số 178/57 đường 3/2, phường Hưng Lợi, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ (nay là phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ).

    2. Phạm Công Tuyến; đang chấp hành hình phạt tù theo bản án hình sự phúc thẩm số 2114/HSPT từ ngày 15-9-2003 đến ngày 30-10-2003 của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh (trong vụ án Năm Cam); có người đại diện là Nguyễn Thị Kim Oanh (là vợ); trú tại số 9/1 đường Vĩnh Sơn Liêm, phường 12, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

    3. Lê Thị Ngọc Tuyết; trú tại số 91A cư xá Lý Thường Kiệt, phường 7, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.

    4. Phạm Minh Điền; trú tại số 298H đường Ngô Gia Tự, phường 4, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.

    5. Đào Ngọc Huỳnh; trú tại số 12/30 đường Lý Thường Kiệt, phường 9, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

    6. Nguyễn Thị Huỳnh; trú tại số 60 đường Nguyễn Trãi, phường 2, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

    7. Nguyễn Văn Sáu; trú tại số 439 đường An Dương Vương, phường 3, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

    8. Trần Bảo Ký; trú tại số 95 đường Hậu Giang, phường 5, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.

    9. Nguyễn Văn Huệ; trú tại số 117/6 đường Bàn Cờ, phường 3, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

    10. Bùi Thọ Hải Triều; trú tại số 437 đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

    11. Công ty Muối miền Nam, có người đại diện là ông Nguyễn Tiến Minh; trú tại số 173 đường Hai Bà Trưng, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

    12. Công ty TNHH Thương mại – Xây dựng – Kinh doanh nhà MT; địa chỉ số 288/29 đường Hùng Vương, thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

    13. Công ty Xây dựng công nghiệp số 2, có người đại diện là ông Nguyễn Thế Hiền; địa chỉ số 146 đường Nguyễn Công Trứ, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

    14. Nguyễn Hồng Điệp; trú tại số 411/36 đường Phổ Quang, phường 2, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

    15. Hà Hồ Huy; trú tại số 343/33C đường Nguyễn Trọng Tuyển, phường 2, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

    16. Nguyễn Hữu Vũ; trú tại số 43 đường Yết Kiêu, phường 9, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

    17. Mã Ca; trú tại số 130C đường Bến Bình Đông, phường 11, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

    18. Nguyễn Hồng Phát; trú tại số 60 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Tân Lập, thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

    19. Nguyễn Thanh Liêm; trú tại số 439 đường An Dương Vương, phường 3, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

    20. Mã Hưng; trú tại số 130C đường Bến Bình Đông, phường 11, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

    21. Hoàng Thị Hoa; trú tại số 148 đường Trần Đình Xu, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

    22. Huỳnh Quốc Bảo; trú tại số 31/2B đường liên tỉnh 16, xã Hóa An, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

    23. Nguyễn Bá Vinh; trú tại số 25/3 đường Lương Đình Của, phường An Khánh, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.

    24. Đinh Ngọc Hùng; trú tại số 267 đường Lý Thường Kiệt, phường 15, quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.

    25. Phạm Thị Thúy Vân; trú tại số 78 đường Trương Định, phường Bến Thành, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

    26. Trần Văn Của; trú tại số 286 đường Trần Phú, phường 8, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

    27. Ngô Quang Trường; trú tại số 68 đường Lý Tự Trọng, phường An Cư, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ (nay là phường An Cư, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ).

    28. Lưu Văn Lài; trú tại số 213/7 Thới Hòa E, thị trấn Ô Môn, huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ (nay là phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ).

    29. Trần Công Long; trú tại số 9 đường 30/4, phường 3, thị xã Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

    30. Lê Văn Thân; trú tại số 17A đường Nguyễn Thượng Hiền, phường Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

    31. Phạm Minh Điền; trú tại số 4 đường Phạm Phú Thứ, phường 1, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

    32. Trần Thị Kim Hương; số 6/24T ấp Thống, xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

    33. Lê Văn Tuấn; trú tại số 65/12 đường Lê Lâm, phường 18, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

    34. Nguyễn Ngọc Dũng; trú tại tổ 5, khóm 6, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

    35. Nguyễn Hoàng Long; trú tại số 13/4 đường Trần Hưng Đạo, phường Bình Mỹ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

    36. Nguyễn Văn Sáu; trú tại số 461 đường An Dương Vương, phường 3, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

    37. Phạm Quốc Khánh; trú tại số 5B đường Cách Mạng Tháng Tám, phường 11, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

    38. Nguyễn Thanh Lan; trú tại số 21 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường An Cư, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ (nay là phường An Cư, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ).

    39. Phạm Phú Đức; trú tại số 87 đường Cống Quỳnh, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

    40. Nguyễn Chí; trú tại số 619 đường Bà Hạt, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.

    41. Nguyễn Văn Nưng (Tài); trú tại số 317/22 đường Lý Thường Kiệt, phường 15, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

    42. Quách Viết Lạc; trú tại số 134/25 đường Lạc Long Quân, phường 3, quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.

    43. Hồ Ngọc Huy; trú tại số 113 đường Âu Dương Lân, phường 2, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

    44. Ngô Thanh Sơn; trú tại số 17 đường Phan Văn Khỏe, phường 13, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

    45. Dương Vương Tỷ; trú tại số 28 đường Phan Xích Long, phường 16, quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.

    46. Nguyễn Trung Hiếu; trú tại số 112/1 ấp Chợ, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

    47. Phạm Thu Trang; trú tại số 228 đường Trần Phú, phường Thành Công, thành phố Buôn Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

    48. Nguyễn Văn Tròn; trú tại số 81 Thái Phiên, phường 2, quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.

    49. Vương Quốc Long; trú tại số 319 đường Nguyễn Kiệm, phường 9, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.

    50. Lê Hải Quân; trú tại số 57/1 đường Trần Phú, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

    NHẬN THẤY:

    Trong khoảng thời gian từ tháng 12-1999 đến tháng 4-2001, Nguyễn Trung Hậu, Trần Văn Út, Huỳnh Quốc Tuấn và Trương Quốc Linh đã làm và sử dụng hồ sơ giả để đăng ký và bán 41 xe ôtô nhập lậu cho nhiều cá nhân và tổ chức; cụ thể như sau:

    (1) Tháng 3-2001, Nguyễn Văn Út giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là 4T1SV21E3 MU-431555, số máy là 3S5218496 để Hậu bán cho ông Nguyễn Thanh Vũ với giá 192 triệu đồng; sau đó ông Vũ đăng ký xe đứng tên vợ là bà Phạm Thị Ngọc Hiếu, biển kiểm soát 65K-2985 rồi bán cho anh Phạm Công Tuyến với giá 15.500 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra đã tạm giữ.

    (2) Tháng 4-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung J2S147 0040050; Hậu nhờ chị Nguyễn Thị Thu Phượng (là cháu họ của Hậu) đứng tên đăng ký biển kiểm soát 64H-2006; sau đó Hậu bán cho Trần Văn Út với giá 40.500 đô la Mỹ; Út bán cho ông Nguyễn Hữu Vũ với giá 41.500 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra đã tạm giữ.

    (3) Tháng 02-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Crown có số khung là 4CF10 006451, số máy là 5M3894654; Hậu bán cho ông Nguyễn Thanh Liêm với giá 17.000 đô la Mỹ; ông Liêm đăng ký biển kiểm soát là 52S-9800; xe này sau đó cơ quan điều tra đã tạm giữ.

    (4) Tháng 3-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là UCF10 0064561, số máy là 1UZ01485084 để Hậu bán cho ông Mã Hưng với giá 32.000 đô la Mỹ; sau đó ông Hưng nhờ chị Hoàng Thị Hoa đứng tên đăng ký biển kiểm soát 52S-9908 rồi bán cho ông Nguyễn Hữu Vũ với giá 27.000 đô la Mỹ; ông Vũ bán cho ông Huỳnh Quốc Bảo với giá 35.500 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra đã tạm giữ.

    (5) Tháng 9-2000, Lê Viết Trung giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SV21 147369, số máy là 3S 436632 để Hậu bán cho ông Ngô Quang Trường với giá 195 triệu đồng; ông Trường đăng ký biển kiểm soát 65K-2612; xe này sau đó cơ quan điều tra đã tạm giữ.

    (6) Tháng 3-2001, Nguyễn Văn Út giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Corolla có số khung là AE101 3019833, số máy là 4A 072668; Hậu giao cho Trương Quốc Linh bán cho ông Nguyễn Minh Điền với giá 14.000 đô la Mỹ; sau đó ông Điền bán cho ông Thắng (không biết rõ lai lịch) với giá 15.500 đô la Mỹ; ông Thắng bán cho bà Lê Thị Ngọc Tuyết với giá 15.900 đô la Mỹ; bà Tuyết đăng ký biển kiểm soát 52S-9899; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho bà Tuyết bảo quản chờ xử lý.

    (7) Tháng 01-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Honda Accord có số khung là CD454 00C 200964, số máy là F20B2 3000937 với giá 20.000 đô la Mỹ; Hậu bán cho ông Mã Ca với giá 23.300 đô la Mỹ; ông Ca đăng ký biển kiểm soát 52S-9305; xe này sau đó cơ quan điều tra đã tạm giữ.

    (8) Tháng 4-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là VCV10 0252378, số máy là 1396623 với giá 23.000 đô la Mỹ; Hậu bán cho ông Phạm Minh Điền với giá 23.500 đô la Mỹ; ông Điền bán cho ông Đinh Ngọc Hùng với giá 22.500 đô la Mỹ; ông Hùng bán cho bà Phạm Thị Thuý Vân với giá 370 triệu đồng; bà Vân đăng ký biển kiểm soát 52T-0188; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho bà Vân bảo quản chờ xử lý.

    (9) Tháng 01-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Honda Accord có số khung là JHCB7559NC 033233, số máy là F211 3006407 với giá 13.000 đô la Mỹ; Hậu giao cho Linh đăng ký biển kiểm soát 65K-8118 đứng tên chị Huỳnh Thị Lê Mai (vợ của Linh) sau đó bán cho bà Trần Thị Kim Hương với giá 14.000 đô la Mỹ; bà Hương bán lại cho ông Lê Văn Tuấn với giá 15.500 đô la Mỹ; ông Tuấn đăng ký biển kiểm soát 52S-9337; khi vụ án bị phát hiện, ông Tuấn lấy lại từ bà Hương 14 triệu đồng tiền lãi mà bà Hương được hưởng; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho ông Tuấn bảo quản chờ xử lý.

    (10) Tháng 02-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là JHCB7559NC 033233, số máy là 3S 518183; Hậu bán cho ông Nguyễn Văn Phi với giá 15.000 đô la Mỹ; ông Phi đăng ký biển kiểm soát 66S-1897, sau đó Hậu mua lại của ông Phi với giá 15.000 đô la Mỹ rồi bán cho ông Nguyễn Ngọc Dũng với giá 15.000 đô la Mỹ; ông Dũng nhờ ông Trương Văn Năm đăng ký biển kiểm soát 65K-2748; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho ông Dũng bảo quản chờ xử lý.

    (11) Tháng 12-1999, Lê Viết Trung bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là 012819, số máy là 8170454; Hậu nhờ chị Hồ Thị Hằng đứng tên đăng ký biển kiểm soát 64H-1692 rồi bán cho ông Ngô Quang Trường với giá 192 triệu đồng; ông Trường đăng ký biển kiểm soát 65K-2622 mang tên Trương Thị Ngọc Thuỷ rồi bán lại cho ông Trần Công Long với giá 15.000 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra đã tạm giữ.

    (12) Tháng 12-1999, Lê Viết Trung giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Grandam có số khung là VB2 7311, số máy là 2TC 709812, biển kiểm soát 94H-3245; Hậu giao cho Linh bán cho ông Phạm Quốc Khánh với giá 18.000 đô la Mỹ; ông Khánh đăng ký biển kiểm soát 52T-1321; xe này sau đó cơ quan điều tra giao ông Khánh bảo quản chờ xử lý.

    (13) Tháng 4-2001, Nguyễn Văn Út nhờ Huỳnh Quốc Tuấn giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Honda Accord có số khung là 1HCGB 5650SA 807702, số máy là F22B1 2702445; Hậu giao cho Linh bán cho ông Nguyễn Văn Sáu với giá 24.000 đô la Mỹ; sau đó ông Sáu bán cho ông Ngô Thanh Sơn với giá 26.000 đô la Mỹ; ông Sơn bán lại cho ông Dương Vương Tỷ với giá 26.000 đô la Mỹ; ông Tỷ đăng ký biển kiểm soát 52T-0288 sau đó trả lại cho ông Sơn và ông Sơn trả lại cho ông Sáu; ông Sáu giao cho con là Nguyễn Thái Sơn đem đổi cho ông Nguyễn Trung Hiếu lấy xe Nissan trị giá 20 triệu đồng và 5.000 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho ông Hiếu bảo quản chờ xử lý.

    (14) Tháng 02-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là VG10-0062334, số máy là 1085687 để Hậu bán cho Trần Văn Út; Út bán cho ông Nguyễn Văn Huệ với giá 24.500 đô la Mỹ; sau đó ông Huệ bán cho Công ty MT với giá 480 triệu đồng; Công ty MT bán lại cho Công ty xây dựng công nghiệp số 2 với giá 495 triệu đồng và được đăng ký biển kiểm soát 52T-0119; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho Công ty xây dựng công nghiệp số 2 bảo quản chờ xử lý.

    (15) Tháng 4-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là UCF10 0025394, số máy là 1UZ 0664727; Hậu đã đăng ký biển kiểm soát 69H-3262 mang tên Nguyễn Thành Long sau đó bán cho Trần Văn Út với giá 23.400 đô la Mỹ; Út bán cho ông Nguyễn Văn Huệ với giá 27.000 đô la Mỹ; sau đó ông Huệ bán cho ông Nguyễn Hồng Điệp với giá 28.000 đô la Mỹ; ông Điệp bán lại cho ông Hà Hồ Huy với giá 29.000 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (16) Tháng 3-2001, Nguyễn Văn Út giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Honda CRV có số khung là JHRD1843CV000821, số máy là B20B4 2000980; Hậu bán xe này cho Trần Văn Út rồi Út bán cho ông Phạm Phú Đức với giá 34.000 đô la Mỹ; khi vụ án bị phát hiện, ông Đức trả xe cho Út và nhận lại tiền; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (17) Tháng 4-2001, Nguyễn Văn Út giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là UCF10 0074398, số máy là 1UZ 0163154; Hậu bán cho Trần Văn Út giá 24.500 đô la Mỹ; Út bán cho ông Nguyễn Văn Huệ với giá 26.500 đô la Mỹ; ông Huệ bán lại cho ông Nguyễn Hồng Điệp với giá 29.100 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (18) Tháng 4-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là UCF10 00910204, số máy là 1UZ-0194037; Hậu bán cho Trần Văn Út với giá 23.200 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (19) Tháng 3-2001, Nguyễn Văn Tòng bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là UCF10 0104189, số máy là 1UZ 0229834; Hậu bán cho Trần Văn Út với giá 24.000 đô la Mỹ; Út bán cho ông Phạm Phú Đức với giá 27.000 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (20) Tháng 3-2001, Nguyễn Văn Tòng bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SXV10 0048016, số máy là 5S 0177030; Hậu bán cho Trần Văn Út với giá 20.000 đô la Mỹ; Út bán cho ông Quách Viết Lạc với giá 21.500 đô la Mỹ; Út khai mới nhận được 20.000 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

     (21) Tháng 4-2001, Nguyễn Văn Út giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là JZS147 0079974, số máy là 2JZ0306693; Hậu bán cho ông Phạm Minh Điền giá 42.000 đô la Mỹ; ông Điền bán cho ông Nguyễn Văn Sáu với giá 43.000 đô la Mỹ; ông Sáu bán lại cho ông Trần Bảo Ký với giá 43.000 đô la Mỹ; ông Ký bán lại cho ông Nguyễn Hồng Phát với giá 720 triệu đồng; sau đó ông Phát phát hiện hồ sơ giả nên đem trả lại ông Ký; ông Ký trả lại ông Sáu nhưng Sáu chỉ trả cho ông Ký 8.000 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (22) Tháng 4-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là UCF10 0018103, số máy là 1UZ 047859; Hậu bán cho Trần Văn Út với giá 19.500 đô la Mỹ; Út bán cho ông Nguyễn Văn Huệ với giá 21.000 đô la Mỹ; ông Huệ bán lại cho ông Bùi Thọ Hải Triều với giá 21.000 đô la Mỹ; sau đó ông Triều phát hiện hồ sơ giả nên Trần Văn Út thỏa thuận giao cho ông Triều một xe ôtô 2 cầu để đối trừ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (23) Tháng 4-2001, Nguyễn Văn Út bán cho Huỳnh Quốc Tuấn 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là 4T1VK 12E5PU 073684, số máy là 1258800 với giá 22.500 đô la Mỹ; Tuấn bán cho Trần Văn Út với giá 22.500 đô la Mỹ; Út bán cho ông Nguyễn Hữu Vũ với giá 23.600 đô la Mỹ; ông Vũ đổi cho ông Lương Đình Thành lấy 01 xe Toyota Revia có biển kiểm soát 52S-8274 và 4.500 đô la Mỹ, sau đó Thành đòi lại; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (24) Tháng 3-2001, Nguyễn Văn Tòng bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là 4T1SK 128E8N 998302, số máy là 5S 50009284 với giá 22.000 đô la Mỹ; Hậu bán cho ông Mã Ca với giá 23.000 đô la Mỹ; ông Ca bán cho Nguyễn Văn Chí với giá 26.500 đô la Mỹ, sau đó Chí đăng ký biển kiểm soát 52T-0193; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (25) Tháng 12-2000, Nguyễn Ngọc Nhanh bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Lexus có số khung là JZS133 7026529, số máy là 022 5512 với giá 27.200 đô la Mỹ; Hậu bán cho Trần Văn Út với giá 27.500 đô la Mỹ; Út bán lại cho Công ty muối miền Nam với giá 511 triệu đồng và được đăng ký biển kiểm soát 52S-9857; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho Công ty muối miền Nam bảo quản chờ xử lý.

    (26) Tháng 10-2000, Lê Viết Trung bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Nissan có số khung là U11565351, số máy là 8416263; Hậu bán cho ông Nguyễn Hoàng Long với giá 55 triệu đồng, ông Long đăng ký biển kiểm soát 67L-3423; xe này sau đó cơ quan điều tra giao ông Long bảo quản chờ xử lý.

    (27) Tháng 12-1999, Lê Viết Trung giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là JT28V24E6K 0306403, số máy là 3S 6343413; Hậu bán cho bà Nguyễn Thanh Lan với giá 13.000 đô la Mỹ và được cấp biển kiểm soát 65K-1712; xe này sau đó cơ quan điều tra đã giao cho bà Lan bảo quản chờ xử lý.

    (28) Tháng 12-2000, Nguyễn Văn Út bán cho Huỳnh Quốc Tuấn 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SXV 110 0050659, số máy là 5S 0180687 với giá 20.000 đô la Mỹ; Tuấn nhờ Nguyễn Thị Thu Phượng đứng tên đăng ký biển kiểm soát 52S-8573 rồi bán cho ông Hà Hồ Huy với giá 20.300 đô la Mỹ; ông Huy bán lại cho Công ty TNHH Nhà Rồng với giá 350 triệu đồng; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho Công ty TNHH Nhà Rồng bảo quản chờ xử lý.

    (29) Tháng 02-2001, Nguyễn Văn Út bán cho Huỳnh Quốc Tuấn 01 xe ôtô Toyota Crown có số khung là JN 133 7021617, số máy là 0200648 với giá 28.000 đô la Mỹ; Tuấn nhờ ông Nguyễn Tấn Hưng đứng tên đăng ký biển kiểm soát 52S-9671 rồi giao cho ông Đào Ngọc Huỳnh bán cho ông Nguyễn Văn Sáu với giá 28.700 đô la Mỹ; sau đó ông Sáu bán lại cho ông Lê Hải Quân với giá 28.500 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (30) Tháng 02-2001, Nguyễn Văn Út bán cho Huỳnh Quốc Tuấn 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là 4T1SK12SU 872224, số máy là 5S 5642636 với giá 20.000 đô la Mỹ, Tuấn đăng ký biển kiểm soát 72M-6089 rồi bán cho bà Phạm Thị Thu Trang với giá 385 triệu đồng; sau đó bà Trang bán lại cho ông Vương Tấn Hưng với giá 390 triệu đồng; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho ông Hưng bảo quản chờ xử lý.

     (31) Đầu năm 2000, Nguyễn Văn Út bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SV21 3371336, số máy là 3S0990151 với giá 210 triệu đồng; Hậu đăng ký xe mang biển kiểm soát 64H-1893 mang tên Nguyễn Thị Thu Phượng rồi bán cho ông Đào Ngọc Huỳnh với giá 13.500 đô la Mỹ; ông Huỳnh bán cho ông Trần Bửu Bửu với giá 210 triệu đồng; ông Bửu bán lại cho Nguyễn Thị Huỳnh với giá 15.200 đô la Mỹ (tương đương với 221 triệu đồng); xe này sau đó cơ quan điều tra giao bà Nguyễn Thị Huỳnh bảo quản chờ xử lý.

    (32) Tháng 12-2000, Nguyễn Văn Út bán cho Huỳnh Quốc Tuấn 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là MCV10 0026894, số máy là 0049131 với giá 23.500 đô la Mỹ; Tuấn nhờ Quan Thị Bích Phượng đứng tên đăng ký biển kiểm soát 52S-8574 rồi bán cho ông Đào Ngọc Huỳnh với giá 24.000 đô la Mỹ; ông Huỳnh bán cho ông Nguyễn Văn Sáu với giá 25.500 đô la Mỹ; sau đó ông Sáu bán lại cho ông Nguyễn Văn Tròn với giá 28.000 đô la Mỹ; ông Tròn bán cho ông Vương Quốc Long; khi xe bị tạm giữ ông Long đã giữ của ông Tròn 01 xe Toyota 7 chỗ ngồi trị giá 200 triệu đồng; xe Toyota Camry biển kiểm soát 52S-8574 sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (33) Tháng 10-2000, Nguyễn Văn Tòng bán cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SV21 3183950, số máy là 3S 0453922; Hậu đăng ký xe biển kiểm soát 64H-1874 mang tên Nguyễn Thị Thu Phượng rồi bán cho ông Lê Văn Thân với giá 160 triệu đồng; ông Thân đăng ký biển kiểm soát 67L-3497; sau đó do ông Thân không trả đủ tiền nên Hậu lấy về bán cho Trần Văn Út với giá 10.800 đô la Mỹ; Út bán cho ông Hồ Ngọc Huy với giá 11.200 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

     (34) Đầu năm 2000, Lê Viết Trung giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SV21 3455864, số máy là 3S 1449123; Hậu đăng ký xe biển kiểm soát 64H-1883 mang tên Nguyễn Thị Thu Phượng rồi gửi cho Trần Văn Út bán; khi vụ án bị phát hiện, Út trả xe cho Hậu; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (35) Tháng 6-2000, Lê Viết Trung đem cầm cố cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Corolla có số khung là RK10 410337, số máy là K599509, mang biển kiểm soát 52M-7298 để lấy của Hậu 30 triệu đồng. Sau này giám định phát hiện xe đã bị thay thế số khung, số máy; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (36) Tháng 4-2001, Nguyễn Văn Út giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Honda CRV có số khung là JHRD1850VC 039178, số máy là B20B4 2048458; Hậu bán cho Trần Văn Út giá 32.000 đô la Mỹ; Út bán cho ông Nguyễn Văn Huệ với giá 35.500 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra tạm giữ.

    (37) Tháng 10-2000, Lê Viết Trung giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SV21 3365584, số máy là 3S 6169422; Hậu đăng ký xe biển kiểm soát 64H-1821 mang tên Nguyễn Thị Kim Thi rồi bán cho ông Ngô Quang Trường với giá 13.500 đô la Mỹ; ông Trường đăng ký xe biển kiểm soát 65K-2722, sau đó ông Trường bán cho ông Lưu Văn Lài với giá 14.400 đô la Mỹ; xe này sau đó cơ quan điều tra giao cho ông Lài bảo quản chờ xử lý.

    (38) Tháng 3-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là 4T1GK12XRU 055385, số máy là 126127; Hậu bán cho Trần Văn Út với giá 26.500 đô la Mỹ; Út thông qua anh Nguyễn Tất Linh nhờ anh Nguyễn Tấn Triều viết giấy bán cho ông Trần Văn Của với giá 27.700 đô la Mỹ; ông Của đăng ký biển kiểm soát 52S-9857; khi phát hiện xe bất hợp pháp ông Của trả lại xe cho Út; Út đưa lại cho Linh; xe này hiện không biết ở đâu.

    (39) Tháng 3-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SXV10 0193609, số máy là 52S 5351708; Hậu bán cho Trần Văn Út với giá 27.000 đô la Mỹ; Út bán lại cho ông Nguyễn Văn Nưng với giá 28.600 đô la Mỹ; ông Nưng đã bán cho người tên Hoàng (không rõ lai lịch) với giá 27.000 đô la Mỹ, nhưng mới nhận được 24.000 đô la Mỹ; sau đó không thấy Hoàng đến làm giấy tờ mua bán xe nên hiện không biết xe ở đâu.

    (40) Tháng 9-2000, Nguyễn Văn Út nhờ Nguyễn Trung Hậu đăng ký 01 xe ôtô 12 chỗ ngồi; Hậu đã đăng ký biển kiểm soát 64H-1866, mang tên Nguyễn Thị Thu Phượng rồi giao lại cho Nguyễn Văn Út; xe này hiện không biết ở đâu.

    (41) Tháng 02-2001, Nguyễn Ngọc Nhanh giao cho Nguyễn Trung Hậu 01 xe ôtô Toyota Camry có số khung là SXV10 0301581, số máy là 5S 0437172; Hậu bán cho ông Mã Hưng và ông Nguyễn Bá Vinh với giá 23.300 đô la Mỹ; ông Vinh đăng ký biển kiểm soát 52S-9376; khi biết là xe nhập lậu ông Hưng trả lại xe cho Hậu và nhận lại 20.000 đô la Mỹ (Hậu còn thiếu 3.300 đô la Mỹ); xe này hiện không biết ở đâu.

    Trong số 41 xe ôtô là vật chứng của vụ án, có 22 xe ôtô cơ quan điều tra tạm giữ; 15 xe ôtô cơ quan điều tra kê biên và giao người mua bảo quản; 04 xe không thu giữ được.

    Tại bản án hình sự sơ thẩm số 639/HSST ngày 27-4-2004, ngoài việc quyết định về tội danh, hình phạt và án phí hình sự sơ thẩm đối với các bị cáo và quyết định tiêu hủy các vật chứng trong biên bản giao nhận tang vật chứng 
    ngày 19-3-2003, Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh còn quyết định:

    “* Tịch thu sung quỹ Nhà nước những xe ôtô cơ quan điều tra đang tạm giữ tại kho của Bộ Công an như sau:

    1. Honda CRV, số khung JHRD1843CV 00821, số máy B20B4 2000980, chưa đăng ký.

    2. Toyota Camry, số khung 4T1SV2E3 MU 431555, số máy là 3S5218496, mang biển số 65K-2985.

    3. Honda CRV, số máy JHRD1850VC- 039178, số khung B20B4-2048458, chưa đăng ký.

    4. Toyota Lexus, số khung JZS 174-0099174, số máy 2JZ0306693, chưa đăng ký.

    5. Toyota Lexus, số khung UCF10 0090204, số máy 1UZ 0194037, chưa đăng ký.

    6. Toyota Lexus, số khung J2S147 0040050, số máy 64H-2006, mang biển số 64H-2006.

    7. Honda Accord, số khung CD454 00C 200964, số máy F20B2 3000937, mang biển số 52S-9305.

    8. Toyota Crown, số khung 4CF10 006451, số máy 5M 3894654, mang biển số là 52S-9800.

    9. Toyota Lexus, số khung UCF10 0064561, số máy 1UZ01485084, mang biển số 52S-9908.

    10. Toyota Corolla, số khung RK10 410337, số máy K599509, mang biển số 52M-7298.

    11. Toyota Camry, số khung SV21 147369, số máy 3S 436632, mang biển số 65K-2612.

    12. Toyota Camry, số khung 012819, số máy 8170454, mang biển số 65K-2622.

    13. Toyota Camry, số khung là SV21 3455864, số máy là 3S 1449123, mang biển số 64H-1883.

    14. Toyota Camry, số khung là SV21 3183950, số máy là 3S 0453922, mang biển số 67L-3497.

    15. Toyota Lexus, số khung là UCF10 0104189, số máy 1UZ 0229834, chưa đăng ký.

    16. Toyota Camry, số khung là SXV10 0048016, số máy 5S 0177030, chưa đăng ký.

    17. Toyota Crown, số khung JN 133 7021617, số máy 0200648, mang biển số 52S-9671.

    18. Toyota Camry, số khung là 4T1VK 12E5PU 073684, số máy 1258800, chưa đăng ký.

    19. Toyota Lexus, số khung UCF10 0074398, số máy 1UZ 0163154, chưa đăng ký.

    20. Toyota Lexus, số khung là UCF10 0018103, số máy 1UZ-047859, chưa đăng ký.

    21. Toyota Lexus, số khung JZS133 7026529, số máy 022 5512, mang biển số 52S-9857.

    Buộc những người bị hại và những người có nghĩa vụ, lợi ích liên quan đến vụ án nộp sung quỹ Nhà nước những xe ôtô, như sau:

    1. Buộc Lê Thị Ngọc Tuyết nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Corolla, số khung AE101 3019833, số máy 4A-072668, mang biển số 52S-9899.

    2. Buộc Nguyễn Thị Huỳnh nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Corolla, số khung SV21 3371336, số máy 3S0990151, mang biển số 64H-1893.

    3. Buộc Phạm Thị Thuý Vân nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung VCV10 0252378, số máy 1396623, mang biển số 52T-0188.

    4. Buộc Lê Văn Tuấn nộp sung quỹ Nhà nước xe Honda Accord, số khung JHCB7559NC 033233, số máy F211 3006407, mang biển số 52S-9337.

    5. Buộc Nguyễn Ngọc Dũng nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung JHCB7559NC 033233, số máy 3S 518183, mang biển số 65K-2748.

    6. Buộc Lưu Văn Lài nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung SV21 3365584, số máy 3S 6169422, mang biển số 65K-2722.

    7. Buộc Nguyễn Hoàng Long nộp sung quỹ Nhà nước xe Nissan, số khung U11565351, số máy 8416263, mang biển số 67L-3423.

    8. Buộc Phạm Quốc Khánh nộp sung quỹ Nhà nước xe Grandam, số khung VB2 7311, số máy 2TC 709812, mang biển số 52T-1321.

    9. Buộc Nguyễn Thanh Lan nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung JT28V24E6K 0306403, số máy 3S 6343413, mang biển số 56K-1712.

    10. Buộc Nguyễn Văn Chí nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung 4T1SK-128E8N 998302, số máy 5S 50009284, mang biển số 52T-0193.

    11. Buộc Nguyễn Trung Hiếu nộp sung quỹ Nhà nước xe Honda Accord, số khung 1HCGB 5650SA 807702, số máy F22B1 2702445, mang biển số 52T-0228.

    12. Buộc Công ty TNHH Nhà Rồng nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung SXV 110 0050659, số máy 5S 0180687, mang biển số 52S-8573.

    13. Buộc Vương Tấn Hưng nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung 4T1SK12SU-872224, số máy 5S-5642636, mang biển số 72M-6089.

    14. Buộc Vương Quốc Long nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung MCV10 0026894, số máy 0049131, mang biển số 52S-8574.

    Các bị cáo phải có trách nhiệm bồi thường cho những người đã mua những xe nhập lậu của các bị cáo và những người có nghĩa vụ lợi ích liên quan đến vụ án phải hoàn trả những số tiền đã mua bán xe ôtô, như sau:

    1. Buộc Nguyễn Hậu phải bồi thường Nguyễn Thanh Vũ 192 triệu đồng.

    2. Buộc Nguyễn Thanh Vũ phải hoàn trả cho Phạm Công Tuyến 15.500 USD.

    3. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 35.500 USD.

    4. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Minh Điền 15.500 USD.

    5. Buộc Nguyễn Minh Điền phải hoàn trả cho Lê Thị Ngọc Tuyết 15.900 USD.

    6. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Đào Ngọc Quỳnh 13.500 USD.

    7. Buộc Đào Ngọc Quỳnh phải hoàn trả cho Trần Bửu Bửu 210 triệu đồng.

    8. Buộc Trần Bửu Bửu phải hoàn trả cho Nguyễn Thị Huỳnh 15.200 USD.

    9. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Minh Điền 42.000 USD.

    10. Buộc Phạm Minh Điền phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Sáu 42.000 USD.

    11. Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Trần Bảo Ký 15.000 USD. (Tại công văn số639/2005/CV-HS ngày 25-3-2005, Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã đính chính: “Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Trần Bảo Ký 35.000 USD”).

    12. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 26.500 USD.

    13. Buộc Nguyễn Văn Huệ phải hoàn trả cho Nguyễn Hồng Điệp 29.100 USD.

    14. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 21.000 USD.

    15. Ghi nhận Trần Văn Út đã thỏa thuận bồi thường cho Bùi Thọ Triều 01 xe ôtô hai cầu.

    16. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Công ty muối 3 là 511.033.000 đồng.

    17. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 24.500 USD.

    18. Buộc Nguyễn Văn Huệ phải hoàn trả cho Công ty MT 480 triệu đồng.

    19. Buộc Công ty MT phải hoàn trả cho Công ty xây dựng công nghiệp số 2 là 495.000.000 đồng.

    20. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 27.000 USD.

    21. Buộc Nguyễn Văn Huệ phải hoàn trả cho Nguyễn Hồng Điệp 28.000 USD.

    22. Buộc Nguyễn Hồng Điệp phải hoàn trả cho Hà Hồ Huy 29.000 USD.

    23. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Hữu Vũ 41.500 USD.

    24. Buộc Trần Văn Út phải hoàn trả cho Mã Ca 23.300 USD.

    25. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Thanh Liêm 17.000 USD.

    26. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Mã Hưng 32.000 USD.

    27. Buộc Mã Hưng phải hoàn trả cho Nguyễn Hữu Vũ 27.000 USD.

    28. Buộc Nguyễn Hữu Vũ phải hoàn trả cho Huỳnh Quốc Bảo 35.000 USD.

    29. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Mã Hưng và Nguyễn Bá Vinh 3.300 USD.

    30. Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Minh Điền 23.500 USD.

    31. Buộc Phạm Minh Điền phải hoàn trả cho Đinh Ngọc Hùng 25.500 USD.

    32. Buộc Đinh Ngọc Hùng phải hoàn trả cho Phạm Thị Thúy Vân 25.500 USD.

    33. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Trần Thị Kim Hương 14.000 USD.

    34. Buộc Trần Thị Kim Hương phải hoàn trả cho Lê Văn Tuấn 15.500 USD.

    35. Buộc Lê Văn Tuấn nộp sung quỹ Nhà nước 14 triệu đồng.

    36. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Ngọc Dũng với giá 15.000 USD.

    37. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Lưu Văn Lài 14.400 USD.

    38. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Ngô Quang Trường 195.000.000 đồng.

    39. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Hoàng Long 55 triệu đồng.

    40. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Ngô Quang Trường với giá 192 triệu đồng. Buộc Ngô Quang Trường phải hoàn trả cho Trần Công Long 15.000 USD.

    41. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Quốc Khánh với giá 15.000 USD.

    42. Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Thanh Lan với giá 13.000 USD.

    43. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Hồ Ngọc Huy với giá 11.200 USD.

    44. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Mã Ca 24.000 USD.

    45. Buộc Mã Ca phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Chí 26.500 USD.

    46. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Phạm Phú Đức 20.000 USD.

    47. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Quách Viết Lạc 20.000 USD.

    48. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Văn Sáu 24.000 USD.

    49. Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Nguyễn Trung Hiếu 
    5.000 USD và 01 xe Nissan.

    50. Buộc Huỳnh Quốc Tuấn phải bồi thường cho Hà Hồ Huy 
    20.300 USD.

    51. Buộc Hà Hồ Huy phải hoàn trả cho Công ty TNHH Nhà Rồng 350 triệu đồng.

    52. Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Lê Hải Quân 28.500 USD.

    53. Buộc Huỳnh Quốc Tuấn phải bồi thường cho Phạm Thị Thu Trang 385 triệu đồng.

    54. Buộc Phạm Thị Thu Trang phải hoàn trả cho Vương Tấn Hưng 390 triệu đồng.

    55. Buộc Huỳnh Quốc Tuấn phải bồi thường cho Đào Ngọc Quỳnh 24.000 USD.

    56. Buộc Đào Ngọc Quỳnh phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Sáu 
    25.500 USD.

    57. Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Tròn 
    28.000 USD.

    58. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Hữu Vũ 
    23.600 USD.”

    “* Buộc bị cáo và những người có nghĩa vụ, lợi ích liên quan đến vụ án phải chịu đóng án phí dân sự sơ thẩm, như sau:

    1. Nguyễn Trung Hậu: 31.805.366 đồng.

    2. Trần Văn Út: 31.459.646 đồng.

    3. Huỳnh Quốc Tuấn: 28.081.352 đồng

    4. Nguyễn Thanh Vũ: 10.309.335 đồng

    5. Nguyễn Minh Điền: 10.497.963 đồng

    6. Đào Ngọc Quỳnh: 20.203.630 đồng

    7. Trần Bửu Bửu: 10.867.164 đồng.

    8. Phạm Minh Điền: 28.068.892 đồng

    9. Nguyễn Văn Sáu: 28.068.892 đồng

    10. Công ty MT: 17.850.000 đồng

    11. Nguyễn Hồng Điệp: 16.203.960 đồng

    12. Mã Hưng: 16.688.920 đồng

    13. Nguyễn Hữu Vũ: 19.003.300 đồng

    14. Đinh Ngọc Hùng: 14.100.000 đồng

    15. Trần Kim Hương: 9.756.450 đồng

    16. Ngô Quang Trường: 8.680.000 đồng

    17. Mã Ca: 15.496.605 đồng

    18. Hà Hồ Huy: 13.500.000 đồng

    19. Phạm Thị Thu Trang: 14.700.000 đồng.”

    Sau khi xét xử sơ thẩm trong thời hạn kháng cáo, Nguyễn Trung Hậu kháng cáo xin xét xử lại. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Nguyễn Thanh Vũ, Phạm Công Tuyến, Lê Thị Ngọc Tuyết, Phạm Minh Điền, Ngô Quang Trường, Lưu Văn Lài, Nguyễn Văn Huệ, Nguyễn Hữu Vũ, Mã Ca, Mã Hưng, Phạm Thị Thuý Vân, Trần Văn Của, Trần Công Long, Lê Văn Tuấn, Nguyễn Ngọc Dũng, Phạm Quốc Khánh, Đào Ngọc Quỳnh, Nguyễn Văn Sáu, Vương Quốc Long và Công ty XDCN số 2 (đều là những người mua xe để sử dụng hoặc mua xe sau đó bán lại cho người khác) kháng cáo xin xem xét lại quyết định của bản án sơ thẩm về xử lý vật chứng, trách nhiệm dân sự và án phí.

    Tại bản án hình sự phúc thẩm số 2609/HSPT ngày 11-11-2004, ngoài việc sửa án sơ thẩm, quyết định về tội danh và hình phạt đối với bị cáo Nguyễn Trung Hậu, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh còn quyết định:

    “* 2. Về trách nhiệm dân sự:

    Áp dụng điều 41 và 42 Bộ luật hình sự, sửa án sơ thẩm như sau:

    - Buộc Nguyễn Văn Tròn phải trả tiếp phần giá trị chiếc xe Toyota Camry đã bán cho Vương Quốc Long là 17.500 USD.

    Sửa án sơ thẩm; buộc Ngô Quang Trường bồi thường cho ông Lưu Văn Lài số tiền mua xe là 14.400 USD và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm về tịch thu xe ôtô biển số 65K-2722.

    Y án sơ thẩm, buộc Mã Ca phải nộp 15.496.605 đồng án phí dân sự.

    - Giao Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền đối với xe ôtô biển số 52S-9305 do Mã Ca đứng tên sở hữu.

    Y án sơ thẩm buộc Mã Hưng phải nộp 16.688.920 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền đối với xe Toyota Camry số khung 381499, số máy 3S 518183, biển số 65K-2748; hiện Nguyễn Ngọc Dũng đang quản lý.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Camry số khung SV21 147369, số máy 3S 436632, biển số 65K-2612 hiện đang bị tạm giữ ở kho Bộ Công an. Xe này do Ngô Quang Trường đứng tên sở hữu.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Corolla, số khung AE 101 3019833, số máy 4A 072668, biển số 52S-9899 hiện bà Tuyết đang quản lý.

    - Nguyễn Thanh Vũ không phải hoàn trả cho Phạm Công Tuyến 
    15.500 USD.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Camry, số khung 4T 1SV2 E3 MU 431555, số máy 3S 5218496, mang biển số 65K-2985 hiện đang tạm giữ tại kho Bộ Công an. Xe này do Phạm Công Tuyến đứng tên sở hữu, ủy quyền cho vợ Nguyễn Thị Kim Oanh đại diện.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Lexus, số khung J2S147 0040050, biển số 64H-2006 hiện đang tạm giữ tại kho Bộ Công an, xe do Nguyễn Hữu Vũ đứng tên quản lý.

    - Tịch thu sung công quỹ Nhà nước xe Toyota Camry số khung 4T1VK 12E5PU 073684, số máy 1258800.

    - Buộc Huỳnh Quốc Tuấn phải bồi thường cho Trần Văn Út 22.500 USD, Trần Văn Út trả cho Nguyễn Hữu Vũ 23.600 USD.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe ôtô biển số 52S-9908 do Huỳnh Quốc Bảo quản lý và Nguyễn Hữu Vũ không phải trả cho Huỳnh Quốc Bảo 35.000 USD.

    Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe ôtô Toyota Camry, số khung VCV10 0252378, số máy 1396623, biển số 52T-0188 xe do Phạm Thị Thúy Vân đứng tên sở hữu.

    Sửa án sơ thẩm.

    - Đào Ngọc Huỳnh không phải trả 210 triệu đồng cho Trần Bửu Bửu.

    - Đào Ngọc Huỳnh không phải trả cho Nguyễn Văn Sáu 25.500 USD.

    - Không buộc Đào Ngọc Huỳnh phải nộp án phí dân sự 20.203.630 đồng.

    - Tuyên tịch thu xe ôtô Honda CRV số máy JHRD 1850VC 039178, số khung B20B4 2048458. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 35.500 USD.

    - Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 26.500 USD, buộc Nguyễn Văn Huệ phải hoàn trả cho Nguyễn Hồng Điệp 29.100 USD.

    - Tịch thu xe Toyota Lexus số khung UCF10 0018103, số máy 1UZ 047859. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 21.000 USD.

    - Nguyễn Văn Huệ không phải trả cho Công ty xây dựng công nghiệp – DESCON 495 triệu đồng.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Lexus, số khung UCF10 0025394, số máy 1UZ 0664727, mang biển số 69H-3262. Hiện đang tạm giữ ở kho Bộ Công an, do Nguyễn Văn Huệ đứng tên sở hữu.

    - Sửa bản án sơ thẩm không buộc Phạm Minh Điền phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 28.068.892 đồng.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Grandam, số khung VB2 7311, số máy 2TC 709812, mang biển số 52T-1312 (xe hiện Phạm Quốc Khánh đang quản lý).

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Camry, số khung 012819, số máy 8170454, biển số 65K-2622 mang tên Trương Thị Ngọc Thủy (xe hiện đang tạm giữ ở kho Bộ Công an).

    Sửa án sơ thẩm: Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Honda Accord, số khung JHCB 7559NC 033233, số máy F211 3006407, biển số 52S-9337 xe này do Lê Văn Tuấn đứng tên sở hữu.

    Đối với kháng cáo của Nguyễn Văn Sáu.

    Y án sơ thẩm: - Tịch thu sung quỹ Nhà nước xe ôtô Toyota Lexus số khung JZS 174 0099174, số máy 2JZ 0306693 hiện đang tạm giữ tại kho Bộ Công an. Sửa án sơ thẩm.

    - Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Minh Điền 42.000 USD, buộc Phạm Minh Điền phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Sáu 22.000 USD và trả cho Trần Bảo Ký 20.000 USD. (Tại Quyết định đính chính số 718/QĐĐC ngày 15-4-2005, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đính chính: “Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Minh Điền 42.000 USD; buộc Phạm Minh Điền phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Sáu 42.000 USD và Nguyễn Văn Sáu trả cho Trần Bảo Ký 35.000 USD”.)

    Sửa án sơ thẩm: - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Honda Accord, số khung 1HCGB 5650SA 807702, số máy F22B1 2702445, mang biển số 52T-0228 hiện Nguyễn Trung Hiếu đang quản lý.

    - Nguyễn Trung Hậu không phải trả cho Nguyễn Văn Sáu 24.000 USD, nhưng Nguyễn Văn Sáu phải trả cho Nguyễn Trung Hiếu 5.000 USD và 01 chiếc xe Nissan trị giá 20 triệu.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Crown, số khung 4CF10 006451, số máy 5M 3894654, mang biển số 52S-9800 do Nguyễn Thanh Liêm đứng tên. Xe hiện đang bị tạm giữ ở kho Bộ Công an.

    Nguyễn Trung Hậu không phải bồi thường cho Nguyễn Thanh Liêm 17.000 USD.

    Sửa án sơ thẩm: Nguyễn Văn Sáu không phải nộp án phí dân sự.

    - Sửa án sơ thẩm: Nguyễn Văn Sáu không phải trả cho Nguyễn Văn Tròn 28.000 USD.

    - Huỳnh Quốc Tuấn phải trả cho ông Nguyễn Văn Sáu 9.000 USD.

    Đối với kháng cáo của Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ – DESCON 
    (số 2).

    Sửa án sơ thẩm:

     - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe ôtô Toyota Lexus, số khung VG10 0062334, số máy 1085687 (xe hiện Công ty đang quản lý mang biển số 52S-0119).

    Đối với những xe giao cho Bộ Tài chính quản lý theo thẩm quyền thì những người liên quan không phải bồi thường cho nhau như bản án sơ thẩm đã tuyên. Nếu sau này có xảy ra tranh chấp thì có thể kiện thành một vụ kiện khác nếu có yêu cầu. (Tại Quyết định đính chính số 420/QĐĐC ngày 07-3-2005, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đính chính: “Đối với những xe giao Bộ Tài chính quản lý theo thẩm quyền thì những người liên quan và các bị cáo không phải bồi thường cho nhau như bản án sơ thẩm đã tuyên. Nếu sau này có xảy ra tranh chấp thì có thể kiện thành một vụ kiện khác nếu có yêu cầu.”)

    Đối với những xe chưa đăng ký được thì phải tịch thu sung quỹ Nhà nước và những người liên quan phải bồi thường cho nhau như án sơ thẩm đã tuyên và phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.”

    “* Hủy bỏ các lệnh kê biên tài sản, lệnh thu hồi vật chứng đối với những xe ôtô đã được giao Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền như nêu ở trên.”

    Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số08/QĐ-VKSTC-V3  ngày 24-4-2006, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã kháng nghị bản án hình sự phúc thẩm số 2609/HSPT ngày 11-11-2004 của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh và đề nghị Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hủy phần quyết định về dân sự của bản án hình sự phúc thẩm nêu trên và bản án hình sự sơ thẩm số 639/HSST ngày 27-4-2004 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh để xét xử sơ thẩm lại, với lý do:

    Trong 41 xe ôtô các bị cáo đã tiêu thụ, có 04 xe hiện chưa thu hồi được nên Toà án không xử lý. 37 xe ôtô (cơ quan Cảnh sát điều tra đang tạm giữ 20 xe, 17 xe giao cho người mua quản lý). Toà án cấp sơ thẩm tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước 35 xe, 2 xe Toà án cấp sơ thẩm chưa có quyết định xử lý nhưng Toà phúc thẩm lại giao Bộ Tài chính là vi phạm nguyên tắc hai cấp xét xử. Trong 35 xe ôtô Toà án cấp sơ thẩm tuyên tịch thu, Toà án cấp phúc thẩm đã xử lý 17 xe (trong đó có 13 xe giao Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền, 4 xe tuyên tịch thu), 18 xe còn lại do không có kháng cáo, kháng nghị nên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật (trong đó có 09 xe chưa đăng ký biển kiểm soát).

    Bản án phúc thẩm giao xe ôtô cho Bộ Tài chính xử lý nhưng không nêu rõ hình thức, biện pháp xử lý, căn cứ pháp luật áp dụng để xử lý là khó khăn cho công tác thi hành án và không thể thực hiện được. Những xe ôtô mà các bị cáo tiêu thụ đã được cơ quan công an đăng ký biển kiểm soát, nhiều xe đã mua đi bán lại qua nhiều chủ. Những cơ quan, cá nhân mua xe ôtô đều không biết đó là xe do các bị cáo phạm tội mà có. Quan hệ mua bán là ngay thẳng nên việc tuyên tịch thu sẽ gây thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của chủ xe. Cùng là xe ôtô đã được đăng ký biển kiểm soát nhưng đường lối xử lý không thống nhất (xe tuyên tịch thu, xe tuyên giao Bộ Tài chính xử lý, xe tuyên trả) nên không bảo đảm tính công bằng của pháp luật.

    Toà án cấp sơ thẩm quyết định về án phí dân sự gồm 19 mục nhưng không nêu rõ tương ứng với phần yêu cầu nào. Việc quyết định bồi thường tính bằng ngoại tệ (USD) nhưng án phí tính bằng nội tệ nhưng không được xác định tỷ giá hối đoái để tính án phí. Toà án cấp phúc thẩm khi quyết định về án phí cũng có vi phạm tương tự.

    Các khiếu nại về xử lý vật chứng, bồi thường tài sản đã mua bán của ông Ngô Quang Trường, ông Nguyễn Văn Tròn, Công ty Muối 3, bà Nguyễn Thị Huỳnh đối với quyết định về dân sự của hai bản án là có căn cứ. Quyết định về phần xử lý vật chứng, bồi thường án phí của hai bản án có những sai lầm nghiêm trọng và không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án cần phải được giải quyết lại theo đúng các quy định của pháp luật.

    XÉT THẤY:

    Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm kết án Nguyễn Trung Hậu và các đồng phạm về tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” và tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” là có căn cứ, đúng pháp luật.

    Về phần xử lý vật chứng, Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm quyết định không thống nhất và có nhiều sai sót trong việc giải quyết về trách nhiệm dân sự, án phí và vi phạm thủ tục tố tụng. Trong 41 xe ôtô là vật chứng của vụ án, cơ quan điều tra chỉ thu giữ được 37 xe (còn 04 xe không thu giữ được do không xác định được người quản lý). Toà án cấp sơ thẩm chỉ xử lý 35 xe, còn bỏ sót 02 xe không xử lý (trong đó 01 xe cơ quan điều tra đang tạm giữ; 01 xe người mua đang quản lý). Đối với 35 xe ôtô, Toà án cấp sơ thẩm đã quyết định tịch thu 21 xe do cơ quan điều tra đang tạm giữ (trong đó có 08 xe không có biển kiểm soát) và buộc nộp sung quỹ Nhà nước 14 xe do những người mua đang quản lý. Về đường lối xử lý vật chứng, tại thời điểm giải quyết vụ án quyết định của Toà án cấp sơ thẩm là đúng quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, khi quyết định về trách nhiệm dân sự và án phí dân sự liên quan đến 35 xe ôtô nêu trên thì Toà án cấp sơ thẩm chỉ liệt kê danh sách bồi thường gồm 58 mục và danh sách nộp án phí gồm 19 mục trong bản án hình sự sơ thẩm là không cụ thể nên không thể thi hành được.

    Toà án cấp phúc thẩm xử lý 20 xe liên quan đến kháng cáo, trong đó quyết định giao cho Bộ Tài chính xử lý 15 xe có biển kiểm soát (gồm 07 xe Toà án cấp sơ thẩm tuyên tịch thu, 06 xe Toà án cấp sơ thẩm buộc nộp sung quỹ Nhà nước, 02 xe Toà án cấp sơ thẩm không xử lý) và tịch thu sung quỹ Nhà nước 05 xe (gồm 03 xe không có biển kiểm soát và 02 xe có biển kiểm soát). Việc Toà án cấp phúc thẩm giao cho Bộ Tài chính xử lý 15 xe ôtô xét về đường lối tại thời điểm giải quyết vụ án thì không có sai lầm vì các xe ôtô này đều là xe đã đăng ký biển kiểm soát, được mua đi bán lại qua nhiều chủ, người mua không biết là xe có giấy tờ, hồ sơ giả. Tuy nhiên, trong số 15 xe ôtô này có 02 xe ôtô Toà án cấp sơ thẩm không xử lý nhưng Toà án cấp phúc thẩm lại giao Bộ Tài chính xử lý là vi phạm nguyên tắc hai cấp xét xử. Bên cạnh đó, đối với 02 xe ôtô có biển kiểm soát là 52T-1321 và 52T-0288, bản án phúc thẩm lại ghi là 52T-1312 và 52T-0228 là không đúng với biển kiểm soát của các xe này. Đối với 05 xe mà Toà án cấp phúc thẩm quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước, trong đó 03 xe ôtô không có biển kiểm soát thì việc quyết định tịch thu là đúng, nhưng việc quyết định tịch thu đối với 02 xe ôtô có biển kiểm soát và có tình trạng pháp lý giống như những xe ôtô mà Toà án cấp phúc thẩm giao cho Bộ Tài chính xử lý là không thống nhất về đường lối giải quyết vụ án. Mặt khác, khi quyết định tịch thu đối với 03 xe ôtô không có biển kiểm soát, Toà án cấp phúc thẩm cũng mắc sai lầm giống như Toà án cấp sơ thẩm trong việc quyết định về trách nhiệm dân sự và án phí dân sự.

    Đối với 17 xe ôtô mà Toà án cấp sơ thẩm tuyên tịch thu và buộc nộp sung quỹ Nhà nước (trong đó có 05 xe ôtô không có biển kiểm soát và 12 xe ôtô có biển kiểm soát), do không có kháng cáo, không bị kháng nghị nên bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật thì việc quyết định tịch thu 05 xe ôtô không có biển kiểm soát và 02 xe ôtô có biển kiểm soát nhưng là xe của bị cáo Nguyễn Trung Hậu là đúng pháp luật; đối với 10 xe có biển kiểm soát và có tình trạng pháp lý giống như những xe ôtô mà Toà án cấp phúc thẩm giao Bộ Tài chính xử lý, việc quyết định tịch thu và buộc nộp sung quỹ Nhà nước các xe này là không thống nhất về đường lối giải quyết toàn bộ vụ án và gây thiệt hại cho những người liên quan.

    Ngoài ra, Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm đều mắc những sai lầm khác như: việc triệu tập người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Lưu Văn Lài đến tham gia phiên toà sơ thẩm, phiên toà phúc thẩm cũng như việc gửi bản án sơ thẩm cho Công ty muối miền Nam không đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; việc đính chính các quyết định của bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm cũng không đúng pháp luật gây thiệt hại cho những người liên quan; sau khi vụ án được đưa ra xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, Công ty Muối miền Nam có đơn kháng cáo, ông Lưu Văn Lài, một số người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và các bị cáo Nguyễn Trung Hậu, Trần Văn Út có đơn đề nghị xem xét lại phần quyết định xử lý vật chứng, bồi thường dân sự và án phí; các khiếu nại này đều có căn cứ pháp luật.

    Mặt khác, sau khi xét xử phúc thẩm vụ án, Bộ Tài chính đã có hai công văn số 5229TC/CST ngày 28-4-2005 và số10602/BTC-CST ngày 13-8-2005 hướng dẫn đường lối xử lý đối với các xe ôtô có chứng từ nguồn gốc giả. Theo tinh thần hai công văn này thì đối với các xe ôtô đã đăng ký trước ngày 01-01-2002, nhưng sau đó phát hiện chứng từ nguồn gốc giả mà chủ xe không phải đối tượng làm giả thì truy thu thuế; đối với trường hợp chủ xe là đối tượng làm giả thì phải tịch thu xe. Để đảm bảo xử lý đúng pháp luật và thống nhất, xét thấy cần phải hủy cả hai bản án hình sự phúc thẩm và bản án hình sự sơ thẩm về phần xử lý vật chứng, bồi thường dân sự và án phí dân sự liên quan đến xử lý vật chứng để xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

    Vì các lẽ trên, căn cứ khoản 3 Điều 285 và Điều 287 Bộ luật tố tụng 
    hình sự;

    QUYẾT ĐỊNH:

    1. Huỷ bản án hình sự phúc thẩm số 2609/HSPT ngày 11-11-2004 của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh (được đính chính theo các Quyết định đính chính số 420/QĐĐC ngày 07-3-2005 và 
    số 718/QĐĐC ngày 15-4-2005) về phần quyết định:

    “* 2. Về trách nhiệm dân sự:

    Áp dụng điều 41 và 42 Bộ luật hình sự, sửa án sơ thẩm như sau:

    - Buộc Nguyễn Văn Tròn phải trả tiếp phần giá trị chiếc xe Toyota Camry đã bán cho Vương Quốc Long là 17.500 USD.

    Sửa án sơ thẩm; Buộc Ngô Quang Trường bồi thường cho ông Lưu Văn Lài số tiền mua xe là 14.400 USD và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm về tịch thu xe ôtô biển số 65K-2722.

    Y án sơ thẩm, buộc Mã Ca phải nộp 15.496.605 đồng án phí dân sự.

    - Giao Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền đối với xe ôtô biển số 52S-9305 do Mã Ca đứng tên sở hữu.

    Y án sơ thẩm buộc Mã Hưng phải nộp 16.688.920 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền đối với xe Toyota Camry số khung 381499, số máy 3S 518183, biển số 65K-2748; hiện Nguyễn Ngọc Dũng đang quản lý.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Camry số khung SV21 147369, số máy 3S 436632, biển số 65K-2612 hiện đang bị tạm giữ ở kho Bộ Công an. Xe này do Ngô Quang Trường đứng tên sở hữu.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Corolla, số khung AE 101 3019833, số máy 4A 072668, biển số 52S-9899 hiện bà Tuyết đang quản lý.

    - Nguyễn Thanh Vũ không phải hoàn trả cho Phạm Công Tuyến 15.500 USD.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Camry, số khung 4T 1SV2 E3 MU 431555, số máy 3S 5218496, mang biển số 65K-2985 hiện đang tạm giữ tại kho Bộ Công an. Xe này do Phạm Công Tuyến đứng tên sở hữu, ủy quyền cho vợ Nguyễn Thị Kim Oanh đại diện.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Lexus, số khung J2S147 0040050, biển số 64H-2006 hiện đang tạm giữ tại kho Bộ Công an, xe do Nguyễn Hữu Vũ đứng tên quản lý.

    - Tịch thu sung công quỹ Nhà nước xe Toyota Camry số khung 4T1VK 12E5PU 073684, số máy 1258800.

    - Buộc Huỳnh Quốc Tuấn phải bồi thường cho Trần Văn Út 22.500 USD, Trần Văn Út trả cho Nguyễn Hữu Vũ 23.600 USD.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe ôtô biển số 52S-9908 do Huỳnh Quốc Bảo quản lý và Nguyễn Hữu Vũ không phải trả cho Huỳnh Quốc Bảo 35.000 USD.

    Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe ôtô Toyota Camry, số khung VCV10 0252378, số máy 1396623, biển số 52T-0188 xe do Phạm Thị Thúy Vân đứng tên sở hữu.

    Sửa án sơ thẩm.

    - Đào Ngọc Huỳnh không phải trả 210 triệu đồng cho Trần Bửu Bửu.

    - Đào Ngọc Huỳnh không phải trả cho Nguyễn Văn Sáu 25.500 USD.

    - Không buộc Đào Ngọc Huỳnh phải nộp án phí dân sự 20.203.630 đồng.

    - Tuyên tịch thu xe ôtô Honda CRV số máy JHRD 1850VC 039178, số khung B20B4 2048458. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 35.500 USD.

    - Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 26.500 USD, buộc Nguyễn Văn Huệ phải hoàn trả cho Nguyễn Hồng Điệp 29.100 USD.

    - Tịch thu xe Toyota Lexus số khung UCF10 0018103, số máy 1UZ 047859. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 21.000 USD.

    - Nguyễn Văn Huệ không phải trả cho Công ty xây dựng công nghiệp – DESCON 495 triệu đồng.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Lexus, số khung UCF10 0025394, số máy 1UZ 0664727, mang biển số 69H-3262. Hiện đang tạm giữ ở kho Bộ Công an, do Nguyễn Văn Huệ đứng tên sở hữu.

    - Sửa bản án sơ thẩm không buộc Phạm Minh Điền phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 28.068.892 đồng.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Grandam, số khung VB2 7311, số máy 2TC 709812, mang biển số 52T-1312 (xe hiện Phạm Quốc Khánh đang quản lý).

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Camry, số khung 012819, số máy 8170454, biển số 65K-2622 mang tên Trương Thị Ngọc Thủy (xe hiện đang tạm giữ ở kho Bộ Công an).

    Sửa án sơ thẩm: Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Honda Accord, số khung JHCB 7559NC 033233, số máy F211 3006407, biển số 52S-9337 xe này do Lê Văn Tuấn đứng tên sở hữu.

    Đối với kháng cáo của Nguyễn Văn Sáu.

    Y án sơ thẩm: - Tịch thu sung quỹ Nhà nước xe ôtô Toyota Lexus số khung JZS 174 0099174, số máy 2JZ 0306693 hiện đang tạm giữ tại kho Bộ Công an. Sửa án sơ thẩm.

    - Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Minh Điền 42.000 USD, buộc Phạm Minh Điền phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Sáu 22.000 USD và trả cho Trần Bảo Ký 20.000 USD. (Tại Quyết định đính chính số 718/QĐĐC ngày 15-4-2005, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đính chính: “Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Minh Điền 42.000 USD; buộc Phạm Minh Điền phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Sáu 42.000 USD và Nguyễn Văn Sáu trả cho Trần Bảo Ký 35.000 USD”.)

    Sửa án sơ thẩm: - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Honda Accord, số khung 1HCGB 5650SA 807702, số máy F22B1 2702445, mang biển số 52T-0228 hiện Nguyễn Trung Hiếu đang quản lý.

    - Nguyễn Trung Hậu không phải trả cho Nguyễn Văn Sáu 24.000 USD, nhưng Nguyễn Văn Sáu phải trả cho Nguyễn Trung Hiếu 5.000 USD và 01 chiếc xe Nissan trị giá 20 triệu.

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe Toyota Crown, số khung 4CF10 006451, số máy 5M 3894654, mang biển số 52S-9800 do Nguyễn Thanh Liêm đứng tên. Xe hiện đang bị tạm giữ ở kho Bộ Công an.

    Nguyễn Trung Hậu không phải bồi thường cho Nguyễn Thanh Liêm 17.000 USD.

    Sửa án sơ thẩm: Nguyễn Văn Sáu không phải nộp án phí dân sự.

    - Sửa án sơ thẩm: Nguyễn Văn Sáu không phải trả cho Nguyễn Văn Tròn 28.000 USD.

    - Huỳnh Quốc Tuấn phải trả cho ông Nguyễn Văn Sáu 9.000 USD.

    Đối với kháng cáo của Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ – DESCON 
    (số 2).

    Sửa án sơ thẩm:

    - Giao cho Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền xe ôtô Toyota Lexus, số khung VG10 0062334, số máy 1085687 (xe hiện Công ty đang quản lý mang biển số 52S-0119).

    Đối với những xe giao cho Bộ Tài chính quản lý theo thẩm quyền thì những người liên quan không phải bồi thường cho nhau như bản án sơ thẩm đã tuyên. Nếu sau này có xảy ra tranh chấp thì có thể kiện thành một vụ kiện khác nếu có yêu cầu. (Tại Quyết định đính chính số 420/QĐĐC ngày 07-3-2005, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đính chính: “Đối với những xe giao Bộ Tài chính quản lý theo thẩm quyền thì những người liên quan và các bị cáo không phải bồi thường cho nhau như bản án sơ thẩm đã tuyên. Nếu sau này có xảy ra tranh chấp thì có thể kiện thành một vụ kiện khác nếu có yêu cầu.”)

    Đối với những xe chưa đăng ký được thì phải tịch thu sung quỹ Nhà nước và những người liên quan phải bồi thường cho nhau như án sơ thẩm đã tuyên và phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.”

    “* Hủy bỏ các lệnh kê biên tài sản, lệnh thu hồi vật chứng đối với những xe ôtô đã được giao Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền như nêu ở trên.”

    2. Hủy bản án hình sự sơ thẩm số 639/HSST ngày 27-4-2004 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (được đính chính theo Công văn 
    số639/2005/CV-HS ngày 25-3-2005) về phần quyết định:

    “* Tịch thu sung quỹ Nhà nước những xe ôtô cơ quan điều tra đang tạm giữ tại kho của Bộ Công an như sau:

    1. Honda CRV, số khung JHRD1843CV 00821, số máy B20B4 2000980, chưa đăng ký.

    2. Toyota Camry, số khung 4T1SV2E3 MU 431555, số máy là 3S5218496, mang biển số 65K-2985.

    3. Honda CRV, số máy JHRD1850VC- 039178, số khung B20B4-2048458, chưa đăng ký.

    4. Toyota Lexus, số khung JZS 174-0099174, số máy 2JZ0306693, chưa đăng ký.

    5. Toyota Lexus, số khung UCF10 0090204, số máy 1UZ 0194037, chưa đăng ký.

    6. Toyota Lexus, số khung J2S147 0040050, số máy 64H-2006, mang biển số 64H-2006.

    7. Honda Accord, số khung CD454 00C 200964, số máy F20B2 3000937, mang biển số 52S-9305.

    8. Toyota Crown, số khung 4CF10 006451, số máy 5M 3894654, mang biển số là 52S-9800.

    9. Toyota Lexus, số khung UCF10 0064561, số máy 1UZ01485084, mang biển số 52S-9908.

    10. Toyota Corolla, số khung RK10 410337, số máy K599509, mang biển số 52M-7298.

    11. Toyota Camry, số khung SV21 147369, số máy 3S 436632, mang biển số 65K-2612.

    12. Toyota Camry, số khung 012819, số máy 8170454, mang biển số 65K-2622.

    13. Toyota Camry, số khung là SV21 3455864, số máy là 3S 1449123, mang biển số 64H-1883.

    14. Toyota Camry, số khung là SV21 3183950, số máy là 3S 0453922, mang biển số 67L-3497.

    15. Toyota Lexus, số khung là UCF10 0104189, số máy 1UZ 0229834, chưa đăng ký.

    16. Toyota Camry, số khung là SXV10 0048016, số máy 5S 0177030, chưa đăng ký.

    17. Toyota Crown, số khung JN 133 7021617, số máy 0200648, mang biển số 52S-9671.

    18. Toyota Camry, số khung là 4T1VK 12E5PU 073684, số máy 1258800, chưa đăng ký.

    19. Toyota Lexus, số khung UCF10 0074398, số máy 1UZ 0163154, chưa đăng ký.

    20. Toyota Lexus, số khung là UCF10 0018103, số máy 1UZ-047859, chưa đăng ký.

    21. Toyota Lexus, số khung JZS133 7026529, số máy 022 5512, mang biển số 52S-9857.

    Buộc những người bị hại và những người có nghĩa vụ, lợi ích liên quan đến vụ án nộp sung quỹ Nhà nước những xe ôtô, như sau:

    1. Buộc Lê Thị Ngọc Tuyết nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Corolla, số khung AE101 3019833, số máy 4A-072668, mang biển số 52S-9899.

    2. Buộc Nguyễn Thị Huỳnh nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Corolla, số khung SV21 3371336, số máy 3S0990151, mang biển số 64H-1893.

    3. Buộc Phạm Thị Thuý Vân nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung VCV10 0252378, số máy 1396623, mang biển số 52T-0188.

    4. Buộc Lê Văn Tuấn nộp sung quỹ Nhà nước xe Honda Accord, số khung JHCB7559NC 033233, số máy F211 3006407, mang biển số 52S-9337.

    5. Buộc Nguyễn Ngọc Dũng nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung JHCB7559NC 033233, số máy 3S 518183, mang biển số 65K-2748.

    6. Buộc Lưu Văn Lài nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung SV21 3365584, số máy 3S 6169422, mang biển số 65K-2722.

    7. Buộc Nguyễn Hoàng Long nộp sung quỹ Nhà nước xe Nissan, số khung U11565351, số máy 8416263, mang biển số 67L-3423.

    8. Buộc Phạm Quốc Khánh nộp sung quỹ Nhà nước xe Grandam, số khung VB2 7311, số máy 2TC 709812, mang biển số 52T-1321.

    9. Buộc Nguyễn Thanh Lan nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung JT28V24E6K 0306403, số máy 3S 6343413, mang biển số 56K-1712.

    10. Buộc Nguyễn Văn Chí nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung 4T1SK-128E8N 998302, số máy 5S 50009284, mang biển số 52T-0193.

    11. Buộc Nguyễn Trung Hiếu nộp sung quỹ Nhà nước xe Honda Accord, số khung 1HCGB 5650SA 807702, số máy F22B1 2702445, mang biển số 52T-0228.

    12. Buộc Công ty TNHH Nhà Rồng nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung SXV 110 0050659, số máy 5S 0180687, mang biển số 52S-8573.

    13. Buộc Vương Tấn Hưng nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung 4T1SK12SU-872224, số máy 5S-5642636, mang biển số 72M-6089.

    14. Buộc Vương Quốc Long nộp sung quỹ Nhà nước xe Toyota Camry, số khung MCV10 0026894, số máy 0049131, mang biển số 52S-8574.

    Các bị cáo phải có trách nhiệm bồi thường cho những người đã mua những xe nhập lậu của các bị cáo và những người có nghĩa vụ lợi ích liên quan đến vụ án phải hoàn trả những số tiền đã mua bán xe ôtô, như sau:

    1. Buộc Nguyễn Hậu phải bồi thường Nguyễn Thanh Vũ 192 triệu đồng.

    2. Buộc Nguyễn Thanh Vũ phải hoàn trả cho Phạm Công Tuyến 15.500 USD.

    3. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 35.500 USD.

    4. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Minh Điền 15.500 USD.

    5. Buộc Nguyễn Minh Điền phải hoàn trả cho Lê Thị Ngọc Tuyết 15.900 USD.

    6. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Đào Ngọc Quỳnh 13.500 USD.

    7. Buộc Đào Ngọc Quỳnh phải hoàn trả cho Trần Bửu Bửu 210 triệu đồng.

    8. Buộc Trần Bửu Bửu phải hoàn trả cho Nguyễn Thị Huỳnh 15.200 USD.

    9. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Minh Điền 
    42.000 USD.

    10. Buộc Phạm Minh Điền phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Sáu 42.000 USD.

    11. Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Trần Bảo Ký 15.000 USD. (Tại công văn số639/2005/CV-HS ngày 25-3-2005, Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã đính chính: “Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Trần Bảo Ký 35.000 USD”).

    12. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 26.500 USD.

    13. Buộc Nguyễn Văn Huệ phải hoàn trả cho Nguyễn Hồng Điệp 29.100 USD.

    14. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 21.000 USD.

    15. Ghi nhận Trần Văn Út đã thỏa thuận bồi thường cho Bùi Thọ Triều 01 xe ôtô hai cầu.

    16. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Công ty muối 3 là 511.033.000 đồng.

    17. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 24.500 USD.

    18. Buộc Nguyễn Văn Huệ phải hoàn trả cho Công ty MT 480 triệu đồng.

    19. Buộc Công ty MT phải hoàn trả cho Công ty xây dựng công nghiệp số 2 là 495.000.000 đồng.

    20. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Văn Huệ 27.000 USD.

    21. Buộc Nguyễn Văn Huệ phải hoàn trả cho Nguyễn Hồng Điệp 
    28.000 USD.

    22. Buộc Nguyễn Hồng Điệp phải hoàn trả cho Hà Hồ Huy 29.000 USD.

    23. Buộc Trần Văn Út bồi thường cho Nguyễn Hữu Vũ 41.500 USD.

    24. Buộc Trần Văn Út phải hoàn trả cho Mã Ca 23.300 USD.

    25. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Thanh Liêm 17.000 USD.

    26. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Mã Hưng 32.000 USD.

    27. Buộc Mã Hưng phải hoàn trả cho Nguyễn Hữu Vũ 27.000 USD.

    28. Buộc Nguyễn Hữu Vũ phải hoàn trả cho Huỳnh Quốc Bảo 35.000 USD.

    29. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Mã Hưng và Nguyễn Bá Vinh 3.300 USD.

    30. Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Minh Điền 23.500 USD.

    31. Buộc Phạm Minh Điền phải hoàn trả cho Đinh Ngọc Hùng 25.500 USD.

    32. Buộc Đinh Ngọc Hùng phải hoàn trả cho Phạm Thị Thúy Vân 25.500 USD.

    33. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Trần Thị Kim Hương 14.000 USD.

    34. Buộc Trần Thị Kim Hương phải hoàn trả cho Lê Văn Tuấn 15.500 USD.

    35. Buộc Lê Văn Tuấn nộp sung quỹ Nhà nước 14 triệu đồng.

    36. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Ngọc Dũng với giá 15.000 USD.

    37. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Lưu Văn Lài 14.400 USD.

    38. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Ngô Quang Trường 195.000.000 đồng.

    39. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Hoàng Long 55 triệu đồng.

    40. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Ngô Quang Trường với giá 192 triệu đồng. Buộc Ngô Quang Trường phải hoàn trả cho Trần Công Long 15.000 USD.

    41. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Phạm Quốc Khánh với giá 15.000 USD.

    42. Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Thanh Lan với giá 13.000 USD.

    43. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Hồ Ngọc Huy với giá 11.200 USD.

    44. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Mã Ca 24.000 USD.

    45. Buộc Mã Ca phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Chí 26.500 USD.

    46. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Phạm Phú Đức 20.000 USD.

    47. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Quách Viết Lạc 20.000 USD.

    48. Buộc Nguyễn Trung Hậu phải bồi thường cho Nguyễn Văn Sáu 24.000 USD.

    49. Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Nguyễn Trung Hiếu 5.000 USD và 01 xe Nissan.

    50. Buộc Huỳnh Quốc Tuấn phải bồi thường cho Hà Hồ Huy 20.300 USD.

    51. Buộc Hà Hồ Huy phải hoàn trả cho Công ty TNHH Nhà Rồng 350 triệu đồng.

    52. Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Lê Hải Quân 28.500 USD.

    53. Buộc Huỳnh Quốc Tuấn phải bồi thường cho Phạm Thị Thu Trang 385 triệu đồng.

    54. Buộc Phạm Thị Thu Trang phải hoàn trả cho Vương Tấn Hưng 390 triệu đồng.

    55. Buộc Huỳnh Quốc Tuấn phải bồi thường cho Đào Ngọc Quỳnh 24.000 USD.

    56. Buộc Đào Ngọc Quỳnh phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Sáu 25.500 USD.

    57. Buộc Nguyễn Văn Sáu phải hoàn trả cho Nguyễn Văn Tròn 28.000 USD.

    58. Buộc Trần Văn Út phải bồi thường cho Nguyễn Hữu Vũ 23.600 USD.”

    “* Buộc bị cáo và những người có nghĩa vụ, lợi ích liên quan đến vụ án phải chịu đóng án phí dân sự sơ thẩm, như sau:

    1. Nguyễn Trung Hậu: 31.805.366 đồng.

    2. Trần Văn Út: 31.459.646 đồng.

    3. Huỳnh Quốc Tuấn: 28.081.352 đồng

    4. Nguyễn Thanh Vũ: 10.309.335 đồng

    5. Nguyễn Minh Điền: 10.497.963 đồng

    6. Đào Ngọc Quỳnh: 20.203.630 đồng

    7. Trần Bửu Bửu: 10.867.164 đồng.

    8. Phạm Minh Điền: 28.068.892 đồng

    9. Nguyễn Văn Sáu: 28.068.892 đồng

    10. Công ty MT: 17.850.000 đồng

    11. Nguyễn Hồng Điệp: 16.203.960 đồng

    12. Mã Hưng: 16.688.920 đồng

    13. Nguyễn Hữu Vũ: 19.003.300 đồng

    14. Đinh Ngọc Hùng: 14.100.000 đồng

    15. Trần Kim Hương: 9.756.450 đồng

    16. Ngô Quang Trường: 8.680.000 đồng

    17. Mã Ca: 15.496.605 đồng

    18. Hà Hồ Huy: 13.500.000 đồng

    19. Phạm Thị Thu Trang: 14.700.000 đồng.”

    3. Giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh để xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

    ____________________________________________

    - Lý do huỷ bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm:

    Quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và phúc thẩm có nhiều sai sót trong việc giải quyết về trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng và án phí.

    - Nguyên nhân dẫn đến việc huỷ các bản án sơ thẩm và phúc thẩm:

    Áp dụng không đúng quy định của pháp luật về xử lý vật chứng và án phí; thiếu sót trong việc quyết định về những vấn đề cụ thể trong các bản án.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 29/05/2013 02:14:35 CH
     
    4451 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận