Việc cư trú ở khu vực biên giới đất liền, đi vào khu vực biên giới đất liền và các hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới đất liền được quy định tại Nghị định 34/2014/NĐ-CP.
1. Quy định về cư trú ở khu vực biên giới đất liền
Khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 34/2014/NĐ-CP bao gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường biên giới quốc gia trên đất liền. Danh sách các xã, phường, thị trấn khu vực biên giới đất liền được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP.
Đồng thời, tại Điều 5 Nghị định này quy định về việc cư trú ở khu vực biên giới đất liền như sau:
- Những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền bao gồm:
+ Cư dân biên giới;
+ Người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.
- Những người không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền bao gồm:
+ Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;
+ Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;
+ Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;
+ Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
* Lưu ý, các đối tượng không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền nêu trên không áp dụng đối với cư dân biên giới.
+ Người không thuộc diện được cư trú ở khu vực biên giới đất liền theo quy định trên.
Như vậy, để được cư trú ở khu vực biên giới đất liền phải thuộc vào một trong những đối tượng nêu trên. Đồng thời, nếu thuộc vào một trong những đối tượng không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền nêu trên thì sẽ không được cư trú (không áp dụng đối với cư dân biên giới).
2. Quy định về việc đi vào khu vực biên giới đất liền
Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định đối với công dân Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, đối với người nước ngoài đi vào khu vực biên giới đất liền phải đáp ứng điều kiện sau theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này:
- Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền phải có giấy phép của cơ quan Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú, tạm trú hoặc Công an tỉnh biên giới đất liền nơi đến cấp;
- Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức chủ quản; cán bộ đi cùng phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định, đồng thời cơ quan, tổ chức phải thông báo cho Công an và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ;
- Trường hợp người nước ngoài đi trong các đoàn đại biểu, đoàn cấp cao vào khu vực biên giới đất liền, cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan mời hoặc làm việc với Đoàn) phải thông báo bằng văn bản cho Công an và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết, đồng thời cử cán bộ đi cùng để hướng dẫn.
Như vậy, để đi vào khu vực biên giới đất liền thì người Việt Nam hoặc người nước ngoài phải đáp ứng và thuộc các trường hợp nêu trên. Nếu không thuộc trường hợp nêu trên hoặc thuộc vào một trong những đối tượng không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền nêu tại Mục 1 thì không được vào khu vực biên giới đất liền.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới đất liền
Tại Điều 4 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định các hành vi sau bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới đất liền bao gồm:
- Làm hư hỏng, hủy hoại, xê dịch hoặc mất mốc quốc giới, dấu hiệu nhận biết đường biên giới, các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, công trình biên giới.
- Làm thay đổi dòng chảy tự nhiên, làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, ô nhiễm môi trường của sông, suối biên giới.
- Cư trú, khai thác lâm thổ sản, thăm dò, khai thác khoáng sản, thủy sản trái phép.
- Vượt biên giới làm ruộng, rẫy, săn bắn, chăn thả gia súc.
- Chôn cất, chuyển dịch mồ mả, vận chuyển thi thể, hài cốt, động vật, thực vật và xác động vật qua biên giới không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
- Bắn súng qua biên giới, gây nổ, chặt phá và đốt cây khai hoang trong vành đai biên giới.
- Quay phim, chụp ảnh, ghi âm, đo, vẽ cảnh vật ở những nơi có biển cấm trong khu vực biên giới đất liền.
- Các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, gian lận thương mại.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hiệp định về quy chế biên giới mà CHXHCN Việt Nam đã ký với các nước láng giềng.
Như vậy, thực hiện một trong các hành vi nêu trên thì được xem là bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới đất liền và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.