Quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

Chủ đề   RSS   
  • #602981 02/06/2023

    Thegalaxy

    Male
    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2023
    Tổng số bài viết (63)
    Số điểm: 456
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 10 lần


    Quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

    hoat-dong-cho-thue-lai-lao-dong

    Hiện nay, hoạt động cho thuê lại lao động được pháp luật quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động? Qua bài viết cùng tìm hiểu về những vấn đề pháp lý trên.

    1. Khái quát về cho thuê lại lao động.

    Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật lao động 2019 về cho thuê lại lao động, như sau:

    Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

    Lưu ý: Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định ví dụ như: Hướng dẫn du lịch, lễ tân, phiên dịch…

    2. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động.

    Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

    - Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.

    - Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

    + Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;

    + Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;

    + Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

    - Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

    + Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

    + Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

    + Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

    - Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

    Như vậy, cho thuê lại lao động là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải đăng ký giấy phép kinh doanh, thời gian cho thuê lại đối với người lao động chỉ giới hạn tối đa 12 tháng và khi thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê phải tuân thủ một số nguyên tắc do luật quy định.

    3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động

    3.1 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động

    Theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Lao Động 2019 về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:

    Bên cạnh các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật Lao Động 2019, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ:

    - Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

    - Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;

    - Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;

    - Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

    - Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.

    3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động

    Theo quy định tại Điều 57 Bộ luật Lao Động 2019 về quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động như sau:

    - Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.

    - Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.

    - Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.

    - Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.

    - Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

    - Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.

    Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê, đồng thời chủ động thông báo cho người lao động thông tin về hợp đồng, đảm bảo mức lương với những người có trình độ tương tương... Còn về phía bên thuê lại lao động cần thông báo, hướng dẫn nội quy cho người lao động, không phân biệt đối xử giữa những người lao động và đảm bảo những phúc lợi về lương hay chính sách người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật về lao động hiện hành.

     
    130 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận