Hiện tại, quy định về mua thuốc, vật tư y tế chỉ phải bắt buộc thông qua đấu thầu khi là cơ sở y tế công lập:
- Đấu thầu thuốc: Thông tư 15/2019/TT-BYT
- Trang thiết bị y tế: Thông tư 14/2020/TT-BYT
Còn đối với các cơ sở y tế tư nhân (ngoài công lập) thì quy định như sau:
- Đối với mua thuốc: tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2019/TT-BYT có nêu:
"3. Cơ sở y tế tư nhân tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 52 Luật đấu thầu và theo quy định tại Khoản 7 Điều 50 Thông tư này."
Điều 52 Luật đấu thầu 2013 quy định trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
Ngoài ra, còn có quy định hướng dẫn thêm tại khoản 7 Điều 50 Thông tư 15/2019/TT-BYT
- Đối với mua sắm trang thiết bị y tế, tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 14/2020/TT-BYT quy định: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có thể tham khảo áp dụng các quy định tại Thông tư này trong đấu thầu trang thiết bị y tế.
=>>Từ những quy định trên thì có thể hiểu rằng, đối với việc mua sắm thuốc, trang thiết bị y tế của các bệnh viện tư nhân thì không bắt buộc phải thông qua đấu thầu, mình có thể tự tổ chức việc mua sắm này.Tuy nhiên, nếu không lựa chọn áp dụng đấu thầu thì cơ quan BHXH chỉ thanh toán tiền thuốc theo kết quả mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết quả đàm phán giá đã được công bố theo các tiêu chí: đúng tên thương mại, số giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu, nồng độ hoặc hàm lượng, đường dùng, dạng bào chế, quy cách đóng gói, cơ sở sản xuất, nước sản xuất.
Trường hợp thuốc không có trong kết quả mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết quả đàm phán giá đã được công bố thì thanh toán theo giá thuốc đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn được Bảo hiểm xã hội Việt Nam công khai theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 77 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.