Hoạt động đo đạc và bản đồ là việc đo đạc các đối tượng địa lý; xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc, cơ sở dữ liệu địa lý; thành lập bản đồ, sản xuất sản phẩm đo đạc và bản đồ khác. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản và hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
1. Quy định Hệ thống thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
Căn cứ Điều 39 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về hệ thống thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ như sau:
- Hệ thống thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ bao gồm:
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
+ Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ;
+ Văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ;
+ Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ.
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm:
+ Thông tin, dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
+ Hệ thống dữ liệu ảnh hàng không và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám;
+ Dữ liệu nền địa lý quốc gia; dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia;
+ Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia;
+ Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính;
+ Dữ liệu, danh mục địa danh.
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành bao gồm:
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm về mạng lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quốc phòng;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ địa chính;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm, thành lập bản đồ hành chính;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập hải đồ;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ hàng không dân dụng;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
+ Thông tin, dữ liệu, sản phẩm tập bản đồ; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác.
2. Quy định về cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ
Căn cứ Điều 40 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ như sau:
- Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ quốc gia bao gồm cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành, được xây dựng, cập nhật thống nhất trong cả nước và kết nối với Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam.
- Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản được xây dựng từ thông tin, dữ liệu, sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Đo đạc và bản đồ 2018
- Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành được xây dựng từ thông tin, dữ liệu, sản phẩm quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đo đạc và bản đồ 2018;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ quốc gia và thực hiện nhiệm vụ sau đây:
+ Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản, cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý;
+ Tích hợp cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý và cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ quốc gia.
Trên đây là một số quy định về hệ thống thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ theo Luật Đo đạc và bản đồ 2018.