Tôi muốn thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn du học. Hiện nay, dịch vụ tư vấn du học là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, muốn kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cần đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Đối tượng nào có quyền kinh doanh dịch vụ tư vấn du học?
Theo khoản 1 Điều 106 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;
- Các đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
- Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
- Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ;
Tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;
- Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;
- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
- Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
- Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
(Khoản 2 Điều 106 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)
|
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
Cụ thể tại Điều 107 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định các điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn bao gồm:
(1) Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên;
(2) Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương;
(3) Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm:
+ Mục tiêu, nội dung hoạt động;
+ Khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài;
+ Kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện;
+ Phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du học;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du học;
+ Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.
(Khoản 2 Điều 108 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP)
4. Trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
Theo khoản 3 Điều 108 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm 2 bước như sau:
Bước 1: Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại mục 3 đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
Nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.
Như vậy, muốn được kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cần đáp ứng 03 điều kiện tại Điều 107 Nghị định 46/2017/NĐ-CP. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được thực hiện theo quy định như trên.