Thứ nhất: Phải xác định cá nhân nộp thuế là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú? Và nguồn thu nhập đó phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam hay ngoài lãnh thổ Việt Nam?
Căn cứ Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
* Quy định về tiêu chí xác định cá nhân cư trú: xem tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC
* Quy định về các loại thu nhập chịu thuế TNCN: xem tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thứ hai: Để xác định phương thức đánh thuế và thuế suất, phải xác định thu nhập của cá nhân đó là loại thu nhập gì (ví dụ là tiền lương tiền công, thu nhập từ kinh doanh, từ quà tặng....)?
Trên cơ sở đó mới xác định được:
- Cách tính thuế như thế nào?
- Thuế suất toàn phần hay theo biểu thuế lũy tiến?
- Phần thu nhập chịu thuế tính như thế nào?
Cụ thể xem tại:
- Chương 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: áp dụng cho cá nhân cư trú;
- Chương 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC: áp dụng cho cá nhân không cứ trú.
Thứ ba: Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú
Hiện nay đã có văn bản quy định riêng về thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú (không còn áp dụng các quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Cụ thể xem tại Tại Thông tư 92/2015/TT-BTC bao gồm thu nhập của:
- Cá nhân/hộ cá nhân kinh doanh;
- Cá nhân cho thuê tài sản;
- Cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
- Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
Cập nhật bởi huynhthu95 ngày 01/06/2019 05:34:33 CH