Chào bạn,
Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:
Đối với trường hợp này thì bạn cần xác định rõ chủ thể đang thực hiện hoạt động kinh doanh tại căn tin trường học là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hay doanh nghiệp:
* Nếu là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì thực hiện theo Thông tư 40/2021/TT-BTC:
- Tùy theo phương pháp tính thuế mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chọn áp dụng thì tương ứng sẽ có cách quản lý thuế (hồ sơ khai thuế, nơi nộp, thời hạn nộp) khác nhau:
+ Chọn phương pháp “kê khai” tại Điều 5 thì tương ứng với cách quản lý thuế tại Điều 11.
+ Chọn phương pháp “theo từng lần phát sinh” tại Điều 6 thì tương ứng với cách quản lý thuế tại Điều 12.
+ Chọn phương pháp “khoán” tại Điều 7 thì tương ứng với cách quản lý thuế tại Điều 13.
- Theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì:
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN, tuy nhiên vẫn phải có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, đúng hạn.
+ Đối với hộ kinh doanh thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
- Căn cứ tính thuế: Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
+ Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN: là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. (Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế).
Ví dụ:
- Đối với việc cung cấp hàng hóa tại căng tin: Tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.
- Đối với dịch vụ bán ăn uống tại căng tin: Tỷ lệ thuế GTGT là 3%; tỷ lệ thuế TNCN là 1,5%.
* Nếu là doanh nghiệp thì thực hiện theo Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019:
- Căn cứ Điều 3, Điều 4 của VBHN 66 số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
Căn cứ Điều 11 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 thì thuế suất hiện hành là 20%.
Ngoài ra, cần lưu ý kiểm tra các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chương VI Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 để áp dụng nếu doanh nghiệp đủ điều kiện.
Thông tin trao đổi cùng bạn!