Quy định mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ 15/02/2024

Chủ đề   RSS   
  • #608690 15/02/2024

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2144)
    Số điểm: 74991
    Cảm ơn: 63
    Được cảm ơn 1599 lần


    Quy định mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ 15/02/2024

    Ngày 29/12/2023, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làmNghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

    Theo đó, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã ban hành  Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung nhiều quy định liên quan đến hưởng bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/2 (mùng 6 Tết), như sau:

    Kỳ nghỉ Tết 2024 kéo dài từ ngày 8/2 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp) đến hết ngày 14/2 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng). Từ ngày 15/2, người lao động sẽ bắt đầu năm làm việc mới. Đó cũng là ngày mà Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH chính thức có hiệu lực, điều chỉnh nhiều quy định liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

    Xem thêm bài viết: Tết Nguyên đán năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày?

    Tiền lương bình quân của CB, CC, VC tăng khoảng 30% từ 01/7/2024

    Sau cải cách tiền lương, lương viên chức, giáo dục, y tế cao hơn CCVC khác

    Hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi công ty không có người đại diện

    Theo đó, nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc, không xin được giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp vì công ty không có người đại diện.

    Theo Khoản 3 và 4 Điều 4 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, từ ngày 15/2, người lao động rơi vào trường hợp trên có thể đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh làm thủ tục xác nhận.

    Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện xác nhận mức đóng, thời gian đóng, thời gian gián đoạn và lý do gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp.

    Tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp đến ngày đó của tháng sau trừ 1 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.

    Ví dụ: ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 5 tháng, từ ngày 1/1/2022 đến ngày 31/5/2022.

    Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau: Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 1/1/2022 đến hết ngày 31/1/2022; Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 28/2/2022; Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 1/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022; Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 1/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022; Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 1/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022".

    Công thức tính thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

    Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, quy định công thức xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu như sau.

    Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu

    =

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)

    +

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)

    +

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)

    +

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động không đến nhận tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)

    +

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác nhận bổ sung sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đối với các trường hợp người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng khi giải quyết thì căn cứ thực tế vào thời gian đã đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp) (nếu có)

    Người lao động được đề nghị hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại một địa phương mà đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác, Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động được hỗ trợ học nghề gửi 1 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Trường hợp đã chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau đó đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đề nghị hỗ trợ học nghề gửi 1 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi ban hành quyết định hưởng.

    Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành khi nào? 

    Căn cứ Điều 2 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

    Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.

    Các Mẫu giấy tờ là thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

    Cục trưởng Cục Việc làm, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH.

    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.

    Xem thêm chi tiết tại Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.

     
    1338 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn xuanuyenle vì bài viết hữu ích
    admin (16/02/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận