Đây là nội dung tại Thông tư 13/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Cụ thể, khoản 8 Điều 1 Thông tư 13/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 8 Thông tư 32/2015/TT-NHNN về hạn chế, giới hạn cho vay trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
Quỹ tín dụng nhân dân căn cứ vốn tự có được xác định tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định.
1. Hạn chế cho vay đối với tổ chức, cá nhân
Theo Khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì các tổ chức, cá nhân sau sẽ bị hạn chế cho vay, cụ thể:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó;
- Người ra quyết định thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người giám sát hoạt động đoàn thanh tra đang thanh tra tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó;
- Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân đó;
- Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng đó;
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
- Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó, trừ trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân;
- Công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp cấp tín dụng cho công ty con là tổ chức tín dụng được chuyển giao bắt buộc.
Việc cho vay đối với các đối tượng trên phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên Quỹ tín dụng nhân dân thông qua, trừ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó sẽ thực hiện theo quy định của Thống đốc NHNN.
Việc cho vay phải được công khai trong Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Giới hạn cho vay đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng
Căn cứ Khoản 1 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định tổng mức dư nợ khoản vay đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá tỷ lệ sau đây:
- Từ ngày Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực đến trước ngày 01/01/2026: 14% vốn tự có đối với một khách hàng; 23% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
- Từ ngày 01/01/2026 đến trước ngày 01/01/2027: 13% vốn tự có đối với một khách hàng; 21% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
- Từ ngày 01/01/2027 đến trước ngày 01/01/2028: 12% vốn tự có đối với một khách hàng; 19% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
- Từ ngày 01/01/2028 đến trước ngày 01/01/2029: 11% vốn tự có đối với một khách hàng; 17% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
- Từ ngày 01/01/2029 trở đi: 10% vốn tự có đối với một khách hàng; 15% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.
Các giới hạn cho vay theo quy định trên không áp dụng đối với:
- Khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân mà quỹ tín dụng nhân dân nhận ủy thác không chịu rủi ro;
- Các khoản cho vay có bảo đảm toàn bộ bằng tiền gửi tại chính quỹ tín dụng nhân dân.
Như vậy, có thể thấy tổng mức dư nợ khoản vay đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của quỹ tín dụng nhân dân sẽ giảm dần theo từng năm kể từ ngày Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01/01/2029.