Chào bạn Tieuyeu2312 !
Mục đích lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn; giúp những người này nhận thấy được mức độ tín nhiệm để có biện pháp phấn đấu, rèn luyện, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của mình.
Lấy phiếu tín nhiệm định kỳ hằng năm là để đánh giá mức độ tín nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn làm cơ sở cho việc đánh giá cán bộ của cơ quan có thẩm quyền.
Bỏ phiếu tín nhiệm là việc đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn làm cơ sở cho việc miễn nhiệm chức vụ đối với người mà Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân không còn tín nhiệm.
Nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
1. Bảo đảm quyền và nâng cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; tôn trọng quyền được báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Công khai, công bằng, khách quan, đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Bảo đảm sự ổn định của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ.
Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm
Căn cứ đánh giá tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn gồm:
1. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật;
2. Tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống.
Phạm vi những người được lấy phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu và phê chuẩn sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, các thành viên khác của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác của Chính phủ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước.
2. Hội đồng dân tộc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với các Phó Chủ tịch, các ủy viên của Hội đồng dân tộc. Các Ủy ban của Quốc hội thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với các Phó Chủ nhiệm, các ủy viên của Ủy ban mình.
3. Hội đồng nhân dân thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu sau đây:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên của Uỷ ban nhân dân.
4. Các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với Phó Trưởng ban và các ủy viên của Ban mình.
Quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Quốc hội
1. Người được lấy phiếu tín nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết này có báo cáo công tác bằng văn bản về việc thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này trong năm trước đó. Báo cáo được gửi tới Uỷ ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 30 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội gửi thông báo về việc lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp và báo cáo công tác của người được lấy tín nhiệm đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
2. Quốc hội quyết định ngày lấy phiếu tín nhiệm trong chương trình kỳ họp.
3. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Quốc hội tiến hành lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc hội có thể gửi yêu cầu bằng văn bản đến người được lấy phiếu tín nhiệm đề nghị làm rõ hơn những nội dung thuộc căn cứ đánh giá đối với chức danh liên quan. Người được lấy phiếu tín nhiệm có trách nhiệm trả lời đại biểu bằng văn bản đối với các yêu cầu mà đại biểu đã nêu.
4. Quốc hội thực hiện lấy phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín tại phiên họp toàn thể. Trên phiếu thể hiện tên, chức vụ của người được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ tín nhiệm: “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm trung bình”, “tín nhiệm thấp” và “chưa có ý kiến”.
5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu để xác định và công bố số phiếu tín nhiệm đối với từng người.
6. Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổng hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với tất cả những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; trình Quốc hội thông qua Nghị quyết chung về việc lấy phiếu tín nhiệm.
7. Người có quá nửa tổng số đại biểu đánh giá mức “tín nhiệm thấp” thì có thể xin từ chức hoặc Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết này.