Phụ cấp kiêm nhiệm bí thư có tính vào thuế TNCN không?

Chủ đề   RSS   
  • #599614 28/02/2023

    mn24.alone

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/10/2022
    Tổng số bài viết (18)
    Số điểm: 360
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 4 lần


    Phụ cấp kiêm nhiệm bí thư có tính vào thuế TNCN không?

    Chào anh/chị, cho mình hỏi ở chỗ mình làm việc có 1 cá nhân đang nhận phụ cấp kiêm nhiệm Bí thư chi bộ của cơ quan, vậy khi tính Thuế thu nhập cá nhân thì phần phụ cấp này có được loại trừ ra khỏi thu nhập không?

     
    226 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn mn24.alone vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (01/03/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #599619   28/02/2023

    thanhdat.nguyen1404
    thanhdat.nguyen1404
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:07/06/2022
    Tổng số bài viết (492)
    Số điểm: 4884
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 81 lần


    Phụ cấp kiêm nhiệm bí thư có tính vào thuế TNCN không?

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
     
    "Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
     
    ...
     
    2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
     
    ...
     
    b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
     
    b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
     
    b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
     
    b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
     
    b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
     
    b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
     
    b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
     
    b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
     
    b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
     
    b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
     
    b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
     
    b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
     
    Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
     
    Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
     
    Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
     
    Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
     
    ..." 
     
    =>> Các khoản phụ cấp không tính vào thuế TNCN theo quy định nêu trên được hướng dẫn chi tiết tại Công văn 1381/TCT-TNCN năm 2014 về Danh mục tổng hợp khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công do Tổng cục Thuế ban hành. Theo đó, chỉ có những đối tượng hưởng phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng tại điểm 1 Phần II, Hướng dẫn số 55/HD/BTCTW thì mới không phải nộp thuế TNCN. Còn đối với phụ cấp kiêm nhiệm Bí thư chi bộ không thuộc các phụ cấp không tính thuế TNCN theo quy định trên và Công văn 1381/TCT-TNCN. 
     
    Do đó, vẫn phải tính thuế TNCN đối với khoản phụ cấp kiêm nhiệm chức danh Bí thư chi bộ. 
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhdat.nguyen1404 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (01/03/2023)