Chào bạn! Dựa vào thông tin mà bạn cung cấp tôi có một vài góp ý như sau:
Thứ nhất, về việc chứng minh miếng đất là tài sản riêng của anh A
Trong trường hợp này, anh A được bố mẹ đẻ cho mảnh đất vào thời kỳ hôn nhân và hiện tại anh A đang là chủ sở hữu thì theo khoản 1 điều 33 thì mảnh đất trên là tài sản riêng của anh A
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Vì việc chuyển giao đất giữa bố mẹ anh A và anh A không có giấy tờ nên để có thể chứng minh đó là tài sản cho tặng của bố mẹ thì bố mẹ của anh A có thể xác thực việc cho tặng đó khi chứng minh tài sản riêng.
Thứ hai, về khoản tiền 300 triệu mà anh A vay của mẹ anh A mà không có mặt của chị B. Theo khoản 2 điều 37 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ chung của vợ chồng như sau:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Tại điều khoản 8 điều 2 có giải thích rõ về thuật ngữ nhu cầu thiết yếu như sau: “ Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”.Vậy nên việc vay tiền xây nhà có thể coi là nhu cầu thiết yếu liên quan đến việc ở của hai vợ chồng nên khoản vay là nghĩa vụ chung của hai vợ chồng và người vợ vẫn có nghĩa vụ cùng với người chồng trả khoản nợ này sau khi ly hôn.
Hiện tại, do các thông tin mà bạn cung cấp còn hạn chế, nên tôi chỉ có thể trả lời sơ bộ cho bạn như vậy. Để có được câu trả lời chính xác hơn bạn nên liên hệ trực tiếp với luật sư để cung cấp thêm những thông tin cụ thể, cũng như trao đổi để tìm ra phương án tốt nhất.
Chuyên viên tư vấn Nguyễn Thu Hồng
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM
M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com
Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.