Phân biệt Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận ĐKKD

Chủ đề   RSS   
  • #90507 24/03/2011

    starlet_2212

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/03/2011
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 250
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 2 lần


    Phân biệt Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận ĐKKD

    Câu hỏi em là:

    Phân biệt
    1/ giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
    2/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư.

    Mong các luật sư và các bạn thành viên giúp  phân biệt đầy đủ và sâu.Em chỉ biết được vài ý nhỏ.
     
    136731 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn starlet_2212 vì bài viết hữu ích
    tranchungcm (16/01/2014)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #90505   24/03/2011

    starlet_2212
    starlet_2212

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/03/2011
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 250
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 2 lần


    Phân biệt Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận ĐKKD

    em đọc luật doanh nghiệp mà vẫn không hiểu sâu về GIẤY PHÉP KINH DOANH , GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH , GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP  ,VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ. Câu hỏi em là :Phân biệt

    1/ giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
    2/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư.

    Mong các luật sư và các bạn thành viên giúp  phân biệt đầy đủ và sâu.Em chỉ biết được vài ý nhỏ.
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn starlet_2212 vì bài viết hữu ích
    vietnguyen2706 (16/03/2018)
  • #90709   25/03/2011

    kienlawyer
    kienlawyer
    Top 500
    Lớp 3

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:24/03/2009
    Tổng số bài viết (284)
    Số điểm: 4455
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 71 lần


    Chào bạn!

    Để so sánh chi tiết các loại giấy tờ trên bạn nên căn cứ vào các quy định về các trường hợp, điều kiện cấp; Nội dung của các loại giấy tờ đó, mục đích các loại giấy tờ đó; cơ quan cấp... Trong khuôn khổ bài tư vấn này, tôi chỉ xin được tư vấn ngắn gọn để bạn hiểu như sau:

    1. Giấy chứng nhận dkkd là loại giấy tờ "khai sinh" của một doanh nghiệp, trong đó có các nội dung như quy định tại DD25 LDN, điều kiện cấp theo DD24 LDN. Đây là loại giấy tờ nhằm giúp các cơ quan chức năng quản lý doanh nghiệp, xác định được các nội dung cơ bản của doanh nghiệp: tên, địa chỉ, số vốn, ngành nghề kd, người đại diện...

    2. Giấy phép kinh doanh: Là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau Giấy dkkd. (bạn tham khảo k2 Đ7 LDN: . Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.

    Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.)

    3. Giấy Chứng nhận đầu tư: Là loại giấy tờ được cấp theo các Dự án đầu tư hoặc cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư tại VN).

    4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: = Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Hiện nay Pháp luật thống nhất mỗi doanh nghiệp chỉ có một mã số, mã số này vừa là mã số thuế vừa là mã số dkkd và được gọi chung là mã số doanh nghiệp.

    Trân Trọng.

    Luật sư Đặng gia Kiên

    Công ty tư vấn Luật LINCON & Brothers

    Mobile: 0986 99 8668

    Email: kien.danggia@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #90762   25/03/2011

    hiyatuongda
    hiyatuongda
    Top 100
    Male
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2010
    Tổng số bài viết (689)
    Số điểm: 13555
    Cảm ơn: 605
    Được cảm ơn 540 lần


    Xin chào,

    Hiya đồng ý với anh Kiên, và xin bổ sung để bạn nắm rõ hơn các loại Giấy trên.

    Đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một chỉ khác nhau về tên gọi.

    Bởi lẽ, theo LDN và NĐ 88 hướng dẫn đăng ký kinh doanh thì các doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Nhưng đến khi NĐ 43/2010 thay thế cho NĐ 88 và TT 14/2010 hướng dẫn NĐ 43 thì đã đổi thuật ngữ từ "đăng ký kinh doanh" sang "đăng ký doanh nghiệp", do đó, xuất hiện 2 loại giấy trên. Về giá trị pháp lý của 2 loại giấy này như nhau, khi NĐ 88 hết hiệu lực thì các Doanh Nghiệp muốn đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không là quyền của doanh nghiệp.

    @ gửi anh Kiên: Em vẫn có thắc mắc, mong anh giúp em hiểu rõ hơn. Trong trường hợp, nếu doanh nghiệp đó đăng ký trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện thì lẽ nào Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho Doanh nghiệp 2 loại giấy (giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ doanh nghiệp) luôn hả anh?

    Thân ái,

    Clear Thinking!

     
    Báo quản trị |  
    4 thành viên cảm ơn hiyatuongda vì bài viết hữu ích
    khatvongttk (26/03/2011) yamahamotor (26/08/2020) minhsontrang (01/07/2014) hloanig (19/03/2014)
  • #91033   27/03/2011

    hiyatuongda
    hiyatuongda
    Top 100
    Male
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2010
    Tổng số bài viết (689)
    Số điểm: 13555
    Cảm ơn: 605
    Được cảm ơn 540 lần


    Xin chào các bạn!

    Hiya sorry nhé, vì nhờ chị maiphuong nhắc nhở nên nhận ra mình sai ở một điểm đó là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tuy thay thế cho giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không hẳn là giống nhau hoàn toàn. Bởi lẽ, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp = Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, như anh Kiên nói.

    Nhưng em vẫn thắc mắc như ở trên hi,hi, nếu mà DN trên có thực hiện thêm dự án cùng lúc thì phải chạy xin 03 giấy phép lẫn hả anh? hixhixx xin mà lắm thế.

    Cập nhật bởi hiyatuongda ngày 27/03/2011 01:47:16 AM sửa

    Clear Thinking!

     
    Báo quản trị |  
  • #307143   16/01/2014

    tranchungcm
    tranchungcm

    Sơ sinh

    Cà Mau, Việt Nam
    Tham gia:16/01/2014
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 267
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 0 lần


    [quote=hiyatuongda]Xin chào các bạn!

    Hiya sorry nhé, vì nhờ chị maiphuong nhắc nhở nên nhận ra mình sai ở một điểm đó là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tuy thay thế cho giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không hẳn là giống nhau hoàn toàn. Bởi lẽ, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp = Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, như anh Kiên nói.

    Nhưng em vẫn thắc mắc như ở trên hi,hi, nếu mà DN trên có thực hiện thêm dự án cùng lúc thì phải chạy xin 03 giấy phép lẫn hả anh? hixhixx xin mà lắm thế.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #91463   29/03/2011

    kienlawyer
    kienlawyer
    Top 500
    Lớp 3

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:24/03/2009
    Tổng số bài viết (284)
    Số điểm: 4455
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 71 lần


    Chào Hya!
    - Như anh đã nói, nếu doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện thì không phải ngành nghề nào mình cũng phải xin giấy phép mà tùy từng điều kiện cụ thể (được quy định trong pl chuyên ngành), doanh nghiệp đó phải:
    - Xin giấy phép (giấy phép con): ví dụ: Kinh doanh rượu, thuốc lá... (sau khi có Giấy CNĐKKD - nay là GCNĐKDN), hoặc:
    -  Giấy chứng nhận đủ đk kinh doanh: đối với kho chứa, nơi bảo quản các sản phẩm liên quan đến vệ sinh an toàn TP, cơ sở khám chữa bệnh...; (sau khi có Giấy CNĐKKD - nay là GCNĐKDN), hoặc:
    - Chứng chỉ hành nghề: kỹ sư xây dựng, thiết kế, giám sát... y bác sĩ... (đối với cá nhân - thường là điều kiện đồng thời khi thành lập doanh nghiệp); hoặc
    - Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; hoặc:
    - Vốn pháp định: KD BĐS (ĐK trước).....
    .......

    Trân Trọng.

    Luật sư Đặng gia Kiên

    Công ty tư vấn Luật LINCON & Brothers

    Mobile: 0986 99 8668

    Email: kien.danggia@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
    4 thành viên cảm ơn kienlawyer vì bài viết hữu ích
    kythuong (03/07/2015) hiyatuongda (29/03/2011) minhsontrang (01/07/2014) AnhKevin (07/10/2016)
  • #300099   30/11/2013

    Trình tự, thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đầu tư/ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do phát hành cổ phiếu để trả cổ tức thì phải thực hiện như thế nào ak? e có đọc NĐ 43 và TT01 nhưng không thể áp dụng được do thời hạn không hợp lý ak! anh có thể tư vấn giúp e được không?

    em xin chân thành cảm ơn!

     
    Báo quản trị |  
  • #354253   04/11/2014

    Chúng tôi công ty luật ANT lawyers xin chia sẽ về câu trả lời mà bạn hỏi như sau:

    Phân biệt

    1/ giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

    Giấy phép đăng ký kinh doanh: Có thể hiểu là một loại giấy tờ có tính chất thông hành, nhờ đó các tổ chức kinh doanh có thể hoạt động một cách hợp pháp. Một doanh nghiệp hoạt động hợp pháp nhất định phải có, đó là giấy phép đăng ký kinh doanh. Là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật liên quan quy định phải có điều kiện (khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp).

     

    Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Điều 3.2 Nghị định 43/2010/NĐ-CP:

    là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do doanh nghiệp đăng ký.

    Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.

    Khoản 4 Điều 6 NĐ 43/2010/NĐ-CP quy định Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước khi Nghị định này có hiệu lực (trước 01/6/2010) không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

     

    2/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư.

                Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh  là loại giấy tờ "khai sinh" của một doanh nghiệp, trong đó có các nội dung như quy định tại Điều 25 LDN, điều kiện để doanh nghiệp được cấp theo Điều 24 LDN. Đây là loại giấy tờ nhằm giúp các cơ quan chức năng quản lý doanh nghiệp, xác định được các nội dung cơ bản của doanh nghiệp: tên, địa chỉ, số vốn, ngành nghề kd, người đại diện... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp và việc ĐKKD phải được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp

                Ngoài ra, theo LDN và NĐ 88/2006/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký kinh doanh thì các doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nhưng đến khi NĐ 43/2010/NĐ-CP thay thế cho NĐ 88/2006/NĐ-CP và TT 14/2010 hướng dẫn NĐ 43 thì đã đổi thuật ngữ từ "đăng ký kinh doanh" sang "đăng ký doanh nghiệp", do đó, xuất hiện 2 loại giấy trên. Về giá trị pháp lý của 2 loại giấy này như nhau, khi NĐ 88 hết hiệu lực thì các Doanh Nghiệp muốn đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không là quyền của doanh nghiệp.

     

                Giấy chứng nhận đầu tư: là giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp cho các tổ chức/cá nhân có đủ điều kiện, thường được cấp gắn liền với dự án đầu tư và quy mô vốn - cả doanh nghiệp trong và ngoài nước ,phần lớn cho các tổ chức/cá nhân có yếu tố nước ngoài.

                Theo quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp và Điều 50 Luật đầu tư, trong trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư tại Việt Nam là phải có dự án, việc thành lập dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, trong trường hợp này thì Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Còn các trường hợp khác thì Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là khác nhau.

                Đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp GCNĐT tại Việt Nam thì Điểm b Khoản 3 Điều 6 Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định: Trường hợp có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Còn nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định cảu Luật Đầu tư (Điều 50.3 Luật Đầu tư)

     

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Bella1411 vì bài viết hữu ích
    zinlaw (26/05/2015)