Mới đây, Bộ Công an lấy ý kiến quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước theo Luật Căn cước mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
(1) Đề xuất nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước
Theo đó, dự thảo thông tư quy định về nội dung thể hiện trên căn cước đối với thông tin về nơi cư trú.
Cụ thể, theo quy định mới tại Luật Căn cước, căn cước công dân sẽ được đổi tên thành căn cước, mục quê quán và nơi thường trú đổi thành nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú…
Việc quy định nơi cư trú thay cho nơi đăng ký thường trú thể hiện trên mặt căn cước được đánh giá đảm bảo quyền lợi hơn cho người dân khi nơi cư trú có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với nơi đăng ký thường trú.
Trong tờ trình và dự thảo, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06 - Bộ Công an) nêu rõ nơi quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước.
Cụ thể, thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong đó:
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi tạm trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú.
(2) Không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước xử lý thế nào?
Dự thảo thông tư cũng nêu rõ về giải quyết một số trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước.
Theo đó, trường hợp thông tin về dân tộc, tôn giáo không có hoặc đã được thu thập nhưng công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh.
Trong đó, chưa có hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin khi thu thập, cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất.
Thông tin dân tộc, tôn giáo được cập nhật, điều chỉnh phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.
Trường hợp thông tin nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán không có hoặc không thu thập được đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm yêu cầu người dân xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp thể hiện các thông tin trên để cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu do người dân cung cấp không thể hiện hoặc thể hiện không đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp thông tin và có văn bản cam kết đối với các thông tin đã cung cấp.
Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý hộ tịch kiểm tra, xác minh trước khi cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất.
Xem thêm chi tiết tại Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.