Nợ 1 triệu có bị khởi kiện hình sự không?

Chủ đề   RSS   
  • #503878 03/10/2018

    tamanh261

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/10/2018
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Nợ 1 triệu có bị khởi kiện hình sự không?

    E có vay trên app vay tiền 1tr và thời hạn 7 ngày lãi 140k. Do vừa sanh em bé nên e trễ hạn 5 ngày với tổng số tiền là 1250k. Nv gọi điện cho cả danh bạ dt với n lời lẽ giang hồ và đòi kiện e vì lừa đảo chiếm đoạt tài sản. E vay nhìu lần và thanh toán đầy đủ và đúng hạn.có 1,2 lần trễ 1ngay Không biết e có bị cấu hình phạm tội không ạ?

     
    6595 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #503888   03/10/2018

    ntdieu
    ntdieu
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:11/02/2009
    Tổng số bài viết (14972)
    Số điểm: 100055
    Cảm ơn: 3515
    Được cảm ơn 5369 lần


    Bạn đừng lo, không bị hình sự đâu

     
    Báo quản trị |  
  • #505031   17/10/2018

    Chào bạn,

    Đối với trường hợp mà bạn chỉ thiếu nợ có 1 triệu đồng kèm lãi là 1250k thì không đủ để cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị truy cứu trách nhiệm hình sự đâu bạn nhé. Bởi theo quy định tại Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 thì “người nào dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác từ 2 triệu đồng trở lên” thì mới cấu thành tội phạm và chịu trách nhiệm hình sự. Do vậy việc các đối tượng kia đe dọa kiện bạn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là không đủ cơ sở bạn nhé. Bạn xem tham khảo quy định cụ thể tại:

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     

     
    Báo quản trị |