NLĐ chưa nghỉ hết phép năm trước có được nghỉ bù năm sau không?

Chủ đề   RSS   
  • #612913 18/06/2024

    btrannguyen
    Top 150
    Lớp 7

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (533)
    Số điểm: 9073
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 168 lần


    NLĐ chưa nghỉ hết phép năm trước có được nghỉ bù năm sau không?

    Trong năm làm việc, người lao động được nghỉ hằng năm theo quy định của pháp luật về lao động. Vậy nếu người lao động chưa nghỉ hết phép năm trước thì nghỉ bù năm sau được không?

    NLĐ được nghỉ phép hằng năm mấy ngày?

    Theo khoản 1, khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về số ngày nghỉ phép hằng năm của NLĐ như sau:

    - Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    + 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    + 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    + 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    - Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

    Ngoài ra, còn các trường hợp đặc biệt thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tính theo hướng dẫn tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

    - Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

    - Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

    - Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

    Như vậy, thông thường NLĐ sẽ được nghỉ 12 ngày cho 12 tháng làm việc, nếu làm chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ sẽ tương ứng theo số tháng làm việc thực tế (tức 1 tháng 1 ngày).

    NLĐ chưa nghỉ hết phép năm trước có được nghỉ bù năm sau không?

    Theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    - Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. 

    - Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    Như vậy, người lao động nếu không nghỉ hết phép năm trước sẽ được nghỉ bù năm sau nếu như đã có thoả thuận với người sử dụng lao động về việc dồn, gộp ngày phép và chỉ được gộp tối đa 03 năm một lần.

    Lưu ý, đây không phải là nghĩa vụ đương nhiên của người sử dụng lao động nên nếu người lao động muốn thực hiện quyền này của mình thì phải có sự thoả thuận với người sử dụng lao động.

    Thời gian được tính vào thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ thế nào?

    Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn cách tính thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

    - Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

    - Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

    - Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động.

    - Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

    - Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

    - Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

    - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    - Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

    - Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

    - Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

    Như vậy, việc tính thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm sẽ được thực hiện theo quy định như trên,

     
    65 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận