Những trường hợp xử lý tài sản chung của thành viên khi chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác

Chủ đề   RSS   
  • #614990 08/08/2024

    ngocngocngyn

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:15/03/2024
    Tổng số bài viết (65)
    Số điểm: 325
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Những trường hợp xử lý tài sản chung của thành viên khi chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác

    Chính phủ ban hành Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác, dưới đây là nội dung về việc thành lập tổ hợp tác cũng như những quy định về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác.

    1. Tổ hợp tác được thành lập như thế nào?

    Điều 12 Nghị định 77/2019/NĐ-CP thì việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân, pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động.

    Các nội dung chính về thành lập và tổ chức, hoạt động tổ hợp tác được các thành viên tổ hợp tác bàn bạc và thống nhất, ghi vào hợp đồng hợp tác.

    Sau khi các thành viên tổ hợp tác ký tên vào hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác gửi thông báo về việc thành lập tổ hợp tác kèm theo hợp đồng hợp tác đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc.

    Trường hợp tổ hợp tác thay đổi một hoặc một số nội dung về tên, địa chỉ, ngành, nghề sản xuất kinh doanh, tổng giá trị phần đóng góp, người đại diện, số lượng thành viên của tổ hợp tác thì tổ hợp tác gửi thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi thay đổi.

    Ủy ban nhân dân cấp xã lập sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn của mình; cập nhật các thay đổi và biến động của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.

    2. Những trường hợp chấm dứt hoạt động tổ hợp tác

    Điều 14 Nghị định 77/2019/NĐ-CP tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:

    - Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

    - Mục đích hợp tác đã đạt được;

    - Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 77/2019/NĐ-CP;

    - Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;

    - Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác.

    Việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định 77/2019/NĐ-CP phải được một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành, thể hiện bằng biên bản họp tổ hợp tác, có chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) và các thành viên tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động, kèm biên bản cuộc họp thành viên tổ hợp tác đến cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động.

    3. Sau khi tổ hợp tác chấm dứt hoạt động thì tài sản chung của các thành viên xử lý như thế nào?

    Điều 15 Nghị định 77/2019/NĐ-CP đối với các trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, tổ hợp tác phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác bằng tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác.

    Trường hợp tài sản chung của thành viên tổ hợp tác không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác thì các thành viên tổ hợp tác có trách nhiệm thanh toán các nghĩa vụ này bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác.

    Đối với các tài sản hình thành từ nguồn hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước hoặc được tặng, cho bởi cá nhân, tổ chức khác mà theo yêu cầu của Nhà nước hoặc bên tặng, cho, tổ hợp tác không có quyền định đoạt phần tài sản này, thì khi chấm dứt hoạt động, tổ hợp tác phải bàn giao cho Ủy ban nhân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động hoặc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phải được ghi vào hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Trường hợp sau khi đã thanh toán xong các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác mà tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác vẫn còn thì tài sản còn lại được chia cho các thành viên tổ hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp vào tổ của mỗi thành viên theo quy định của hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc các thành viên có thỏa thuận khác.

    Như vậy, trên đây là nội dung về việc thành lập tổ hợp tác cũng như những quy định về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP.

     
    20 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận