Nghị định 54/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, quy định những trường hợp sẽ phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024.
Những trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước bao gồm:
- Công trình khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Tài nguyên nước phải thực hiện kê khai. Việc kê khai nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra những khuyến cáo cho các hộ gia đình về chất lượng nước dưới đất, khu vực có nguy cơ mực nước bị hạ thấp, suy giảm, khu vực bị sụt, lún đất, khu vực có nguồn nước dưới đất gần biên mặn và phục vụ công tác quản lý bảo vệ nước dưới đất.
- Các trường hợp khai thác tài nguyên nước phải có giấy phép, bao gồm:
+ Khai thác tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP này và khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP;
+ Các trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà khai thác nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
- Các công trình khai thác nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP cấp phép trước khi xây dựng công trình khai thác nước.
Trường hợp đã có công trình khai thác nước mà chưa có giấy phép khai thác tài nguyên nước theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước khi đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại Điều 57 Luật Tài nguyên nước. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác tài nguyên nước không có giấy phép thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024, tức là ngày Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực, những trường hợp trên sẽ phải thực hiện kê khai và xin cấp phép khai thác tài nguyên nước. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP cũng quy định về các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký.
Xem toàn văn Nghị định 54/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Giấy phép khai thác tài nguyên nước bắt buộc có những nội dung gì?
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, nội dung chính của giấy phép khai thác tài nguyên nước, bao gồm:
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;
- Tên, vị trí công trình khai thác nước;
- Mục đích khai thác nước;
- Nguồn nước khai thác;
- Quy mô, công suất, lưu lượng khai thác;
- Chế độ, phương thức khai thác nước (số giờ, ngày khai thác trong năm tương ứng với từng cấp quy mô, công suất, lưu lượng khai thác đề nghị cấp phép);
- Thời hạn của giấy phép;
- Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp khai thác tài nguyên nước do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích điều hòa, phân phối tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác liên quan, trong đó thể hiện rõ nội dung quy định trong điều kiện bình thường được phép khai thác tối đa lượng nước theo giấy phép khai thác tài nguyên nước. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, tuân thủ thực hiện cắt giảm lượng nước khai thác theo hạn ngạch khai thác tài nguyên nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.
Như vậy, giấy phép khai thác tài nguyên nước kể từ ngày 01/7/2024 sẽ phải có những nội dung như trên.
Xem toàn văn Nghị định 54/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.