Cá nhân nào được miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và hồ sơ được quy định như thế nào?
Cập nhật lúc: 08/07/2010 05:07:00
Thực hiện việc chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu ruột; giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau...
Câu hỏi: Cá nhân nào được miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và hồ sơ được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp luật:
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội;
- Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Trả lời:
1. Cá nhân được miễn thuế đối với thu nhập nhận được từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản trong các trường hợp sau đây:
Thực hiện việc chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu ruột; giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Trong đó: Chuyển nhượng bao gồm việc chuyển đổi, chuyển quyền thông qua hợp đồng mua bán giữa các cá nhân thuộc đối tượng trên với nhau; thừa kế là việc người đã mất để lại tài sản của mình theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
2.1. Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của Tòa án xử lý ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
2.2. Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2.3. Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho giữa cha nuôi mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
2.4. Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho giữa ông nội, bà nội với cháy nội cần có các giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của Bố cháu nội; hoặc bản sao hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có các giấy tờ sau: Bản sao giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
2.5. Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho giữa anh, chị em ruột với nhau cần có một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh quan hệ huyết thống.
2.6. Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau:
- Bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể.Hoặc
- Bản sao giấy chứng nhận kết hôn và giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ và con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, tặng cho thuộc đối tượng miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
Trường hợp bất động sản là tài sản thừa kế, được căn cứ vào hồ sơ các mối quan hệ như quy định trên còn phải căn cứ vào di chúc hợp pháp, trường hợp người quá cố không lập di chúc thì xử lý quyền phân chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật.