Những quy định về Bảo lãnh ngân hàng

Chủ đề   RSS   
  • #504496 12/10/2018

    tientaetae
    Top 500
    Female
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/10/2018
    Tổng số bài viết (312)
    Số điểm: 2768
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 53 lần


    Những quy định về Bảo lãnh ngân hàng

    Quan hệ bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh ngân hàng đang trở nên phổ biến trong tình hình kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ, đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Thông tư 07/2015/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng, Khoản 1 điều 3 quy định như sau: 

    ".Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh."

    Như vậy khi bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ đó. Tuy nhiên có nhiều cấp độ, hình thức bảo lãnh ngân hàng phức tạp hơn, đó là: Bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh.

    "Bảo lãnh đối ứng là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng". ( khoản 2 điều 3 thông tư 07/2015/NHNN) 

    Trường hợp này có thể giải thích dễ hiểu như sau: có 4 bên trong quan hệ , ngoài bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ra, còn có bên bảo lãnh đối ứng. Khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình cho khách hàng ( bên nhận bảo lãnh) thì trước hết bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh ( như trường hợp trên). Sau đó bên bảo lãnh đối ứng sẽ thực hiện nghĩa vụ đó, trả lại khoản tiền đã trả cho bên bảo lãnh.

    Một trường hợp nữa là xác nhận bảo lãnh, được quy định tại khoản 3 điều 3 thông tư 07/2015/NHNN, như sau:" Xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ; bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh."

    Quan hệ này cũng có 4 bên: Bên được bão lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh và bên xác nhận bảo lãnh. Đây có thể được xem là " Bảo lãnh của bảo lãnh". Khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay đối với bên nhận bảo lãnh ( quan hệ bảo lãnh bình thường). Nếu bên bảo lãnh vẫn không thực hiện thì lúc này bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện thay, thanh toán cho khách hàng ( bên nhận bảo lãnh). Như vậy quan hệ bảo lãnh sẽ được thực hiện 2 lần.

    Quy định này của pháp luật hơi trừu tượng và khó hiểu, nhưng chúng ta cần thiết phải hiểu và nắm rõ những quan hệ có thể nói là then chốt trong tình hình hiện nay.

     
    5312 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #504565   13/10/2018

    hoatuyetly152
    hoatuyetly152
    Top 200
    Female
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/11/2011
    Tổng số bài viết (445)
    Số điểm: 2979
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 85 lần


    Để hiểu được những quy định trừu tượng và khó hiểu này thì không phải chỉ giải thích là xong. Chúng ta cần đưa ra ví dụ để giải thích thì mọi người mới hiểu rõ được.

    Ví dụ: Công ty A tham dự cuộc đấu thầu xây dựng công trình do nhà đầu tư B tổ chức. Để đảm bảo công ty A không bỏ cuộc sau khi đã trúng thầu, ngân hàng C cấp một chứng thư bảo lãnh dự thầu cho công ty A trong đó cam kết A sẽ thực hiện công trình sau khi trúng thầu. Nếu A không thực hiện thì tổ chức tín dụng bảo lãnh sẽ trả toàn bộ chi phí cho bên tổ chức đấu thầu. Khi đó công ty A (bên được bảo lãnh), nhà đầu tư B (bên nhận bảo lãnh), ngân hàng C (bên bảo lãnh).

     

     
    Báo quản trị |  
  • #512857   27/01/2019

    mongtho1710
    mongtho1710
    Top 500
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/02/2017
    Tổng số bài viết (367)
    Số điểm: 2710
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 59 lần


    Đối với các trường hợp bảo lãnh mà người nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì chỉ các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế mới được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác.

     

     
    Báo quản trị |