1. Cà –vẹt xe:
Đây là từ mượn phiên âm trong tiếng Pháp – Card Vert, nghĩa là cái thẻ màu xanh, theo quy định là Giấy chứng nhận đăng ký xe. ( Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA)
2. Bằng lái xe:
Là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng. Theo quy định pháp luật thì loại giấy tờ này có tên là Giấy phép lái xe. (Theo quy định tại Thông tư 29/2015/TT-BGTVT)
3. Sổ đỏ/Bìa đỏ:
Về giấy tờ nhà đất, trước đây có hai loại giấy tờ là Sổ đỏ và Sổ hồng. Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Sổ hồng là giấy tờ do Bộ Xây dựng ban hành là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Theo quy định hiện hành đã thống nhất hai loại giấy tờ này thành một với tên, mẫu là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định là vậy, tuy nhiên trong thực tế vì thói quen từ trước đến nay, nhiều người dân vẫn gọi tất cả những loại giấy tờ này là “Sổ đỏ” hay “Bìa đỏ”. Ngôn ngữ truyền miệng, nói với nhau làm sao dễ hiểu là được, tuy nhiên về mặt pháp lý thì cần phải hiểu rõ bản chất của các giấy tờ này để tránh nhầm lẫn mỗi khi cần dùng. (Thông tư 23/2014/TT-BTNMT)
Trên Dân Luật có một bài trả lời của các luật sư về các khái niệm này:
>>Phân biệt Sổ hồng và Sổ đỏ<<
4. Giấy đăng ký kết hôn:
Đây là từ dùng phổ biến trong ngôn ngữ thường ngày, tuy nhiên trong thực tế tên đúng của loại giấy tờ này là “Giấy chứng nhận kết hôn”
Không biết còn loại giấy tờ nào nữa không nhỉ, mời các bác bổ sung cho hoàn thiện ạ.
Cập nhật bởi Dong_Bich ngày 02/05/2017 03:06:39 CH