NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014

Chủ đề   RSS   
  • #368854 24/01/2015

    honhu
    Top 100
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/01/2015
    Tổng số bài viết (738)
    Số điểm: 33013
    Cảm ơn: 86
    Được cảm ơn 850 lần


    NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014

    Từ ngày 01/07/2015, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có hiệu lực thi hành, thay thế Luật Kinh doanh bất động sản 2006. Luật nổi bật những điểm mới sau:

     

    1/ Tăng thêm phạm vi điều chỉnh:

    Luật Kinh doanh bất động sản 2014  quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vu của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.

    (Điều 1 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    2/ Mở rộng đối tượng áp dụng:

    - Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

    (Điều 2 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    3/ Làm rõ một số thuật ngữ pháp lý:

    -  Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

    -  Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

    -  Thuê mua nhà, công trình xây dựng là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó.

    (Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    4/ Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh:

    - Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;

    - Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;

    - Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;

    - Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

    (Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    5/ Thu gọn nội dung thông tin vè bất động sản:

    - Loại bất động sản;

    - Vị trí bất động sản;

    - Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

    - Quy mô của bất động sản;

    - Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

    - Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;

    - Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

    - Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);

    - Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

    (Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    6/ Giảm thiểu điểu kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh:

    - Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

    + Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    + Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

    + Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

     

    - Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

    + Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    + Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

    + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    + Trong thời hạn sử dụng đất.

    (Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    7/ Quy định vốn pháp định của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sàn:

    Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    (Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    (Còn tiêp)

    Cập nhật bởi honhu ngày 24/01/2015 08:39:30 SA
     
    38700 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #369014   26/01/2015

    honhu
    honhu
    Top 100
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/01/2015
    Tổng số bài viết (738)
    Số điểm: 33013
    Cảm ơn: 86
    Được cảm ơn 850 lần


    NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014 (phần 2)

    8/ Mở rộng phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước.

    Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

    - Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

    - Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;

    - Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;

    - Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.

    (Khoản 1 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    9/ Tăng thêm các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:

    Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:

    - Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;

    - Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;

    - Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;

    - Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

    - Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

    (Khoản 1 Điều  17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    10/  Quy định cụ thể thời điểm có hiệu lực của hợp đồng:

    Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

    (Khoản 3 điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    11/  Tăng thêm quyền lợi và nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng:

    Quyền lợi:

    -. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận thì chỉ được thu tiền của bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi người mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận.

    - Không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra.

    - Các quyền khác trong hợp đồng.

     

    Nghĩa vụ:

    - Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

    - Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.

    - Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

    - Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

    - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    - Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

    (Điều 21, 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    12/  Quyền lợi và nghĩa vụ của bân mua nhà, công trình xây dựng:

    Quyền lợi:

    - Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đãthỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

    - Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.

    - Các quyền khác trong hợp đồng.

     

    Nghĩa vụ:

    - Thanh toán đủ tiền mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuậntrong hợp đồng.

    - Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Phối hợp với bên bán thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Trong trường hợp mua nhà, công trình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.

    - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

    ( Điều 23, 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

    Cập nhật bởi HuyenVuLS ngày 29/01/2015 09:28:29 SA
     
    Báo quản trị |  
    3 thành viên cảm ơn honhu vì bài viết hữu ích
    swt.tvpl (26/01/2015) luatsuchanh (26/01/2015) ksnb_dxg (16/12/2016)
  • #369131   27/01/2015

    honhu
    honhu
    Top 100
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/01/2015
    Tổng số bài viết (738)
    Số điểm: 33013
    Cảm ơn: 86
    Được cảm ơn 850 lần


    NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014 (phần 3)

    13/  Tăng thêm quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê bất động sản:

    Quyền lợi:

    - Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.

    - Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

    - Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

    - Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.

    - Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.

    - Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra..

    - Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

    -  Các quyền khác trong hợp đồng.

     

    Nghĩa vụ:

    - Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Thanh toán đủ tiền thuê nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuậntrong hợp đồng.

    - Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra.

    - Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.

    - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

    (Điều 25, 26 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    14/ Mở rộng quyền lợi của bên thuê nhà, công trình xây dựng:

    - Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.

    - Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

    - Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

    - Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.

    - Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.

    - Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.

    - Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

    - Các quyền khác trong hợp đồng.

    (Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    15/  Quy định các trường hợp đơn phướng chấm dứt hợp đồng

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên cho thuê:

    - Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựng chậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên cho thuê;

    - Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích thuê;

    - Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà, công trình xây dựng thuê;

    - Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuê lại nhà, công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

     

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên thuê:

    - Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê;

    - Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp lý;

    - Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

     

    Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.

    (Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    16/  Tăng thêm quyền lợi và nghĩa vụ của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng:

    Quyền lợi:

    - Yêu cầu bên thuê mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên thuê mua phối hợp thực hiện các thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.

    - Được bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng khi bên thuê mua chưa thanh toán đủ tiền thuê mua.

    - Yêu cầu bên thuê mua bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Các quyền khác trong hợp đồng.

     

    Nghĩa vụ:

    - Thông báo cho bên thuê mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

    - Thực hiện thủ tục thuê mua nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

    - Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã cho thuê mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên thuê mua. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ có liên quan cho bên thuê mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giao cho bên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua có văn bản đề nghị được tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

    - Bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

    - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    - Tạo điều kiện cho bên thuê mua chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

    - Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

    (Điều 32, 33 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    17/  Tăng thêm nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng

    - Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Phối hợp với bên cho thuê mua thực hiện các thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê mua.

    - Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra trong thời hạn thuê mua.

    - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Thông báo cho bên cho thuê mua về việc cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

    - Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

    (Điều 35 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    (Còn tiêp)

    Cập nhật bởi HuyenVuLS ngày 29/01/2015 09:28:51 SA
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn honhu vì bài viết hữu ích
    ksnb_dxg (16/12/2016)
  • #369170   27/01/2015

    NgoThuyKhanh
    NgoThuyKhanh
    Top 150
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:14/02/2009
    Tổng số bài viết (645)
    Số điểm: 4553
    Cảm ơn: 158
    Được cảm ơn 241 lần


    Theo điều 17 Luật KDBĐS, hợp đồng cho thuê nhà, công trình XD, QSDĐ mà các bên là HGĐ, CN không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. ( trước đây, việc công chứng, chứng thực hợp đồng là bắt buộc nếu thời hạn thuê từ 6 tháng trở lên )

    Ôi Tổ Quốc ta yêu như máu thịt

    Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng

    Ôi Tổ Quốc nếu cần, ta chết

    Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông...

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn NgoThuyKhanh vì bài viết hữu ích
    hhhinh (15/06/2015)
  • #369279   28/01/2015

    honhu
    honhu
    Top 100
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/01/2015
    Tổng số bài viết (738)
    Số điểm: 33013
    Cảm ơn: 86
    Được cảm ơn 850 lần


    NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014 (phần 4)

    18/ Quy định thêm trường hợp chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng

    - Bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản, có xác nhận của bên cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng.

    - Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng với bên cho thuê mua. Bên cho thuê mua có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.

    - Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.

    - Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    (Điều 36 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    19/  Tăng têm nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất

    - Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

    - Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất.

    - Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    - Thông báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.

    - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

    (Điều 43 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    20/ Quy định chi tiết nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải có các nội dung chính sau đây:

    - Tên, địa chỉ của các bên;

    - Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    - Thời hạn sử dụng đất;

    - Giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại bao gồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    - Phương thức và thời hạn thanh toán;

    - Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo;

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên;

    - Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu có);

    - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    - Phạt vi phạm hợp đồng;

    - Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

    - Giải quyết tranh chấp;

    - Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý.

    (Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    21/ Phải thực hiện bảo lãnh khi kinh doanh nhà ở hình thành trong tương lai

    Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.

    (Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản 2014)

     

    22/ Thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai

    Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần:

    - Lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng.

    - Những lần tiếp theo phải phù hợp tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70%.

    -  Hai bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.

     

    Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không được thu quá 95% giá trị hợp đồng. Giá trị còn lại được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    (Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    (Còn tiêp)

    Cập nhật bởi HuyenVuLS ngày 29/01/2015 09:29:11 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #369462   29/01/2015

    honhu
    honhu
    Top 100
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/01/2015
    Tổng số bài viết (738)
    Số điểm: 33013
    Cảm ơn: 86
    Được cảm ơn 850 lần


    NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014 (phần cuối)

     

    23/ Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:

    - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

    - Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải có chứng chỉ hành nghề và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    (Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    24/ Người hành nghề môi giới bất động sản phải có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên

    Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có các điều kiện sau:

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    - Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

    -  Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.

    (Khoản 1 điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    25/ Thời hạn chứng chỉ hành nghề bất động sản:

    Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.

    Những chứng chỉ hành nghề môi giới và định giá bất động sản đã được cấp trước ngày Luật có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

    (Khoản 2 Điều 68; Khoản 3,4 Điều 80 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

     

    26/  Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quản quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản

    Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ và có trách nhiệm, quyền hạn sau:

    -Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    - Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thị trường bất động sản;

    - Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện và quản lý kinh doanh bất động sản;

    - Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định chi tiết việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;

    - Xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thông tin quốc gia về thị trường bất động sản; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;

    - Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    - Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản;

    - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bất động sản; phối hợp với Ủy bannhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản;

    - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

    - Báo cáo Chính phủ về tình hình kinh doanh bất động sản, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước.

     

    Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:

    - Hướng dẫn việc bố trí quỹ đất cho phát triển thị trường bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    - Quy định, hướng dẫn về các loại đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định của Luật đất đai và Luật này;

    - Quy định, hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong kinh doanh bất động sản.

     

    Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    -. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với kinh doanh bất động sản trên địa bàn.

    - Bố trí quỹ đất để phát triển các dự án bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

    - Ban hành, công khai và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện các dự án bất động sản.

    - Quản lý hành nghề môi giới bất động sản, hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác trên địa bàn.

    - Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên phạm vi địa bàn.

    - Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất động sản trên địa bàn.

    - Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản.

    - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản trên địa bàn theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn để thực hiện việc thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản.

    -  Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình thị trường bất động sản trên địa bàn.

    (Điều 77, 78 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

    (Hết)

     
    Báo quản trị |  
  • #388040   16/06/2015

    Như vậy sẽ áp dụng Điều 17 LKDBĐS hay Điều 492 BLDS 2005 vì  BLDS 2005 vẫn còn hiệu lực và quy định rõ hợp đồng thuê nhà từ 6 tháng trở lên phải công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký?

    LKDBĐS 2006 cũng không quy định cụ thể về trường hợp này và hợp đồng loại này chịu sự điều chỉnh của quy định BLDS 2005 nêu trên.

     
    Báo quản trị |  
  • #388050   16/06/2015

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Chào bạn nguyenquynhnhu1991,

    Theo nguyên tắc thì Luật chuyên ngành sẽ được ưu tiên áp dụng hơn, nên bạn sẽ áp dụng theo Luật kinh doanh bất động sản 2014, lưu ý Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.

     
    Báo quản trị |  
  • #388087   16/06/2015

    quangstar
    quangstar

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/04/2015
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 115
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 2 lần


    Thi trường Kinh doanh bất động sản đang mới lên trong năm 2015

     
    Báo quản trị |  
  • #388091   16/06/2015

    shin_butchi
    shin_butchi
    Top 50
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:18/04/2015
    Tổng số bài viết (1913)
    Số điểm: 87629
    Cảm ơn: 836
    Được cảm ơn 1905 lần


    Tất nhiên rồi bạn quangstar, vì ngày 01/7/2015, Luật kinh doanh bất động sản 2014 có hiệu lực tác động ít nhiều đến hoạt động kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản.

     
    Báo quản trị |  
  • #388113   16/06/2015

    Mình nghĩ:

    Khoản 2 Điều 17 quy định: "2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực."

    Khoản 2 Điều 10 quy định: "2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật."

    => Như vậy, các bên là tổ chức kinh doanh bất động sản thì họ có tổ chức, có con dấu, tính xác thực trong HĐ của họ khá cao. Vì vậy, họ có quyền lựa chọn thỏa thuận về việc công chứng, chứng thực theo Khoản 2 Điều 17

    => Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân còn lại thì vẫn phải công chứng bình thường, theo đúng quy định của BLDS

    => Ở đây, nhà làm luật nói là "Trừ trường hợp"..., như vậy có nghĩa là ngược lại với ý của bạn thì đúng

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn vanthanh_tr vì bài viết hữu ích
    RobeSinh (21/12/2015)
  • #388434   18/06/2015

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Mình gửi các bạn Đề cương giới thiệu Luật kinh doanh bất động sản 2014. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có thể tải về dùng nhé.

     
    Báo quản trị |  
  • #389010   23/06/2015

    Cho mình hỏi công ty mình là công ty 100% vốn nước ngoài, muốn thêm ngành kinh doanh bất động sản vào giấy chứng nhận đầu tư, mà luật mới quy định phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, vậy khi làm xong giấy chứng nhận đầu tư mình có thế giải ngân phần vốn đó được không ?

    Cảm ơn a.

     
    Báo quản trị |  
  • #393204   21/07/2015

    luatsutraloi3
    luatsutraloi3
    Top 200
    Male
    Lớp 6

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:27/08/2014
    Tổng số bài viết (439)
    Số điểm: 7761
    Cảm ơn: 294
    Được cảm ơn 142 lần


    Điểm mới của Luật KDBĐS 2014 so với Luật KDBĐS 2006

     

    Thứ nhất, Vốn pháp định không thấp hơn 20 tỷ đồng

     

          Điều kiện của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là phải có vốn pháp định không thấp hơn 20 tỷ đồng và phải có đủ năng lực về tài chính để thực hiện dự án.

    Theo Luật KDBĐS cũ thì vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là 6 tỷ đồng. Con số về vốn đã tăng lên gấp hơn 3 lần theo Luật KDBĐS 2014, Điều 10 quy định: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. Cũng theo Điều 10 của Luật KDBĐS năm 2014 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

     

    Thứ hai, mở rộng phạm vi kinh doanh bất động sản cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

     

         Theo đó, Khoản 3 Điều 11 Luật KDBĐS 2014 quy định : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

    a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

     

    Thứ ba, Được kinh doanh nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

     

         Chủ đầu tư có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai. Đây là điểm mới được của Luật KDBĐS năm 2014. So với Luật KDBĐS cũ thì Điều 5 của Luật quy định rất chi tiết các loại bất động sản đưa vào kinh doanh bao gồm: 1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân; 2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân; 3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh; 4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

     

    Thứ tư, Muốn bán, cho thuê mua nhà ở đối với nhà ở hình thành trong tương lai thì bắt buộc chủ dự án phải có bảo lãnh

     

    Cụ thể tại Điều 56 và Điều 57 Luật KDBĐS 2014:

    Điều 56. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

    1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.

    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.

    3. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.

    Điều 57. Thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai

    1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.

    Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.

         

    Thứ năm , tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê, thuê mua nhà, công trình xây dựng của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

         Cụ thể được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 Luật KDBĐS 2014:

    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này.

       

    Thứ sáu, bỏ quy định bắt buộc tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản.

     

    Thứ bảy, Xử lý thu hồi dự án bất động sản

     

        Quy định cụ thể tại Điều 79 Luật KDBĐS 2014: Xử lý vi phạm

    1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh bất động sản thì tùytheo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    2. Xử lý thu hồi dự án bất động sản:

    a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tư dự án quyết định thu hồi dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện trong các trường hợp chủ đầu tư dự án vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc mà không có giải pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và những trường hợp dự án thuộc diện bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp dự án có chủ đầu tư đề nghị được nhận chuyển nhượng theo quy định tại Mục 6 Chương II của Luật này;

    b) Chủ đầu tư bị thu hồi dự án có trách nhiệm giải quyết những tồn tại của dự án bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng và các bên có liên quan tới dự án;

    c) Cơ quan quyết định thu hồi dự án có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư bị thu hồi dự án giải quyết những tồn tại của dự án; thông báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới để giao tiếp tục thực hiện dự án;

    d) Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi không được giao làm chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản mới trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi.

     

    Thứ tám, chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.

     

    Thứ chín, Về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở

     

        Theo Điều 12 của Luật KDBĐS năm 2014 thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua hoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

         Để tăng cường thêm các biện pháp bảo vệ người mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, Điều 34 của Luật quy định bên thuê mua có quyền yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng. 

     

     

    (Nguyễn Mạnh Cường – Tổng hợp)

     

     
    Báo quản trị |