Cảm ơn thông tin bài viết của bạn. Theo khoản 1 Điều 599 Bộ luật Dân sự: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó, nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền...”
Như vậy, Người chuyển nhầm có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu hoàn trả lại số tiền chuyển nhầm.
Ngoài ra, tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
“- Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Đối với trường hợp số tiền nhận nhầm nhỏ hơn 10 triệu đồng mà người được chuyển tiền nhầm cố tình không trả lại, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức xử phạt từ 2 – 5 triệu đồng. Trường hợp người được chuyển tiền nhầm là tổ chức, thì mức xử phạt vi phạm hành chính lên tới 10 triệu đồng.