Người sử dụng lao động không cho phép người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ đề   RSS   
  • #520771 14/06/2019

    thanhgiang477

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/06/2019
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Người sử dụng lao động không cho phép người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Xin chào Luật sư ạ!

    Tôi đang gặp phải một vài vấn đề về hợp đồng lao động với công ty nơi tôi đang công tác, nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi ạ:

    Tôi hiện đang công tác tại một công ty A, công việc mà tôi đang làm có liên quan đến nguồn hàng của công ty. Trước đó tôi đã ký hợp đồng lao động thời hạn 2 năm ( tính đến thời điểm hiện tại tôi đã làm việc được 8 tháng) và một hợp đồng trách nhiệm. Trong bản hợp đồng trách nhiệm có một điều khoản như sau: Tôi sẽ phải đóng mức phạt là 100 triệu đồng nếu vi phạm tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty cho bên thứ 3 hoặc/ và làm việc cho bên thứ 3 có cùng lĩnh vực kinh doanh.

    Vì một vài lý do cá nhân nên tôi đã xin nghỉ việc tại công ty với lý do là hoàn cảnh gia đình khó khăn nên không thể thực hiện hợp đồng lao động, tôi cũng đã nộp đơn xin nghỉ và báo trước cho công ty 45 ngày nhưng công ty không cho phép. Công ty yêu cầu tôi nếu muốn nghỉ phải bàn giao lại công việc cho công ty trong thời hạn tối đa 3 tháng và phải ký quỹ 100 triệu đồng cho công ty để đảm bảo cho việc tôi sẽ không vi phạm điều khoản tiết lộ bí mật kinh doanh.

    Trong hợp đồng lao động và hợp đồng trách nhiệm mà tôi đã ký không có bất kỳ điều khoản nào nhắc cụ thể đến việc khi tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải chịu phạt như thế nào, và cũng không có điều khoản nào buộc tôi phải ký quỹ 100 triệu khi nghỉ việc.

    Vậy công ty làm như vậy là đúng hay sai? có phải công ty đã vi phạm vào quy định về giao kết hợp đồng là " Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động" không? Và công ty có quyền không cho phép tôi nghỉ việc không? Sau 45 ngày kể từ ngày tôi gửi đơn xin nghỉ chưa có sự đồng ý của công ty tôi có được tự ý nghỉ việc không? Tôi nên làm như thế nào cho thỏa đáng và đúng pháp luật?

    Rất mong Luật sư tư vấn và giải đáp thắc mắc giúp tôi trường hợp này.

    Tôi xin cảm ơn!

     
    1703 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhgiang477 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (15/06/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #520828   15/06/2019

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Như thông tin bạn cung cấp, khi thực hiện hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng thì phía công ty đã yêu cầu bạn phải thực hiện ký quỹ số tiền 100 triệu đồng. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2012 thì hành vi của công ty đã vi phạm điều cấm của pháp luật, cụ thể: “Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”

    Trong trường hợp này, bạn có thể không thực hiện việc thực hiện thỏa thuận đó, nếu Công ty cố tình yêu cầu thực hiện thì bạn có thể trình báo với Thanh tra sở lao động, thương binh và xã hội để tiến hành kiểm tra, xử phạt hành vi vi phạm của công ty, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

    Khoản 1 Điều 37 quy định về các trường hợp người lao động được quyền chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn bao gồm:

    “a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”

    Do bạn nêu rõ lý do bạn chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trước thời hạn nên căn cứ quy định có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, trong trường hợp bạn nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp nêu trên, bạn cần phải thực hiện báo trước về việc chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 điều 37 như sau:

    “Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này ”

    Như vậy, bạn phải thực hiện báo trước về việc chấm dứt HĐLĐ, tức là sau 30 ngày kể từ ngày báo trước nên căn cứ nêu trên, việc nghỉ việc của bạn là đúng quy định của pháp luật mà không phải thực hiện ký quỹ 100 triệu như họ yêu cầu.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhtungrcc vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (15/06/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;