Người nước ngoài cưới vợ Việt Nam, khi làm việc tại Công ty Việt Nam thì có thuộc diện miễn Giấy phép lao động không? Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động.
1. Cưới vợ Việt Nam có được miễn Giấy phép lao động
Căn cứ tại khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Theo đó, người nước ngoài này cần đảm bảo 02 điều kiện sau mới thuộc trường hợp miễn cấp Giấy phép lao động:
- Kết hôn với người Việt Nam;
- Đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động.
Lưu ý: trước khi sử dụng lao động nước ngoài trong trường hợp này thì người sử dụng lao động vẫn thực hiện thủ tục xác nhận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như với trường hợp xin Giấy phép lao động.
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động như sau:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
- Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
- Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm trong trường hợp này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.
- Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
+ Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
+ Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
+ Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật;
+ Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.