Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là ai? Trách nhiệm của người nộp đơn là gì? Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có phải nộp phí, lệ phí sở hữu công nghiệp không?
Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là ai?
Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN thì:
Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “người nộp đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Khi văn bằng bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu được cấp, người nộp đơn được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ.
Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, người nộp đơn được ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.
Trách nhiệm của người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là gì?
Trách nhiệm của người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo các quy định sau đây:
(i) Mọi tài liệu giao dịch phải được người nộp đơn hoặc đại diện của người nộp đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình và con dấu của tổ chức (nếu có).
Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần phải được công chứng hoặc chứng thực thì phải được thực hiện theo quy định đó.
(ii) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt đều phải có cam kết của người nộp đơn hoặc đại diện của người nộp đơn bảo đảm là dịch nguyên văn từ tài liệu đó trừ trường hợp bản dịch tiếng Việt đã được công chứng xác nhận bản dịch;
(iii) Trường hợp đại diện của người nộp đơn là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện cho tổ chức đó ký tài liệu giao dịch phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của người nộp đơn thực hiện trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Đại diện của người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm trước người nộp đơn theo quy định của pháp luật.
Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có phải nộp phí, lệ phí sở hữu công nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về phí, lệ phí sở hữu công nghiệp
Theo đó, người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và người sử dụng dịch vụ sở hữu công nghiệp phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và phí dịch vụ khác theo quy định.
Ngoài ra, việc thu phí, lệ phí được thực hiện như sau:
- Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành các thủ tục có quy định thu phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định (lập phiếu báo thu cho người nộp đơn);
- Khi thu phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ lập biên lai thu phí, lệ phí làm chứng từ nộp phí, lệ phí có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã thu, lưu vào hồ sơ đơn để phục vụ việc thẩm định hình thức đơn;
- Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ, việc thu phí, lệ phí được xác định thông qua bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí trong đơn.
Tóm lại, người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Khi văn bằng bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu được cấp, người nộp đơn được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ.
Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, người nộp đơn được ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.