Trợ cấp thất nghiệp là một quyền lợi dành cho người lao động. Pháp luật quy định rõ chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động cần biết đến các quy định pháp luật này để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nhà nước có chính sách trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đang thất nghiệp, người lao động không có việc làm tham khảo bài viết, xác định mình có thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp không.
Bài viết dưới đây trình bày về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp và thủ tục, cách thức để người lao động được hưởng trợ cấp.
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải tuân thủ các quy định pháp luật lao động về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu dưới đây.
Người lao động tham khảo bài viết để bảo vệ quyền lợi của mình.
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của
Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của
Luật này;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của
Luật này;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm quy định tại khoản 1 Điều 43
Luật Việc làm 2013 được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng 4 điều kiện nêu trên.
2. Mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
Bộ luật lao động 2019 đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần nộp một bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau đây đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Bản chính/bản sao có chứng thực/bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng các điều kiện rại Điều 49
Luật Việc làm 2013. Người lao động hưởng mức trợ cấp thất nghiệp không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.