1. Tai nạn lao động
Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
2. Chế độ của người bị tai nạn lao động
- Chế độ từ người sử dụng lao động: xem Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
- Chế độ từ cơ quan BHXH (hay còn gọi là chế độ trợ cấp tai nạn lao động): Tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động gây ra, người lao động được hưởng các khoản trợ cấp theo quy định từ Điều 48 - Điều 54 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.
Lưu ý:
Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
...
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
3. Về việc người lao động bị ngất
Nếu người lao động đơn thuần bị ngất thì đây không phải tai nạn lao động, vì bản chat của nó không phải là tai nạn (tức là sự cố xảy ra, nằm ngoài mong muốn của người lao động, gây tổn thương cho bộ phận, chức năng nào đó của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động)
Tuy nhiên, nếu việc ngất xỉu có dẫn đến gây tai nạn, ví dụ: Người lao động làm việc trên cao, nhưng do ngất xỉu nên ngã xuống, gãy chân; hoặc do ngất xỉu khi đang vận hành máy móc nên làm tổn thương đến bộ phận nào đó trên cơ thể.... Những tổn thương này làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được xem là tai nạn lao động.