Tình huống đặt ra là nếu cá nhân tham gia chứng chỉ quỹ thì có phải chịu thuế TNCN và có phải kê khai không? Và khi phát sinh thu nhập này thì cá nhân có thể làm giấy cam kết với kế toán nơi mình đang công tác là mình không có thu nhập tiền công, tiền lương ngoài lương tại đơn vị không?
Các khoản thu nhập từ đầu tư vốn
- Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ trường hợp đặc thù về lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại văn bản trên.
- Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
- Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về Doanh nghiệp và Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
- Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
- Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ khoản thu nhập đặc thù theo hướng dẫn tại văn bản.
- Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
- Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
Căn cứ quy định trên thì thu nhập từ chứng chỉ quỹ được xem là thu nhập từ đầu tư vốn. Cá nhân cư trú hoặc không cư trú sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại văn bản này và theo mức thuế suất khác nhau.
Kê khai thuế đối với thu nhập từ đầu vốn
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Căn cứ quy định trên thì việc cam kết chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc diện khấu trừ thuế TNCN 10%. Trong khi đó, như đã đề cập ở phần thứ nhất, thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ tiền lương, tiền công là hai khoản thu nhập chịu thuế TNCN khác nhau, kéo theo khi cá nhân làm cam kết để không khấu trừ thuế 10% thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thì có thể không đề cập gì đến phần thu nhập từ chứng chỉ quỹ này.
Liên quan vấn đề kê khai khi có thu nhập từ chứng chỉ quỹ (đầu tư vốn) thì bên chi trả sẽ sử dụng Mẫu 06/TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú), mẫu này được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.