Nghỉ việc nhưng không được duyệt

Chủ đề   RSS   
  • #492323 22/05/2018

    Nghỉ việc nhưng không được duyệt

    Xin Luật sư giải đáp giúp,

    Công ty em là công ty sản xuất, khi NLĐ nộp đơn thôi việc thì sẽ nộp cho quản đốc.

    Nếu NLĐ nộp đơn cho quản đốc nhưng quản đốc không ký duyệt cho nghỉ thì thời điểm xác định bắt đầu tính là thời gian thực hiện thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ là thời điểm nào?

    Khi NLĐ đi làm đủ thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì công ty có được ghi lý do nghỉ việc trên quyết định thôi việc là: nghỉ ngang ( vi phạm lý do và thời gian báo trước) không?

    Nếu được LS vui lòng trả lời giúp em qua mail:vanltt302@gmail.com

    Cảm ơn luật sư.

     
    1834 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #492401   23/05/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền của người lao động được quy định cụ thể tại điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau:

    “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.(Thời hạn do cơ sở y tế chỉ định)

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động phải tuân thủ theo quy định trên. Đối với từng loại hợp đồng, điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng là khác nhau.

    Nếu Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn khi có căn cứ tại khoản 1 điều 37 Bộ luật lao động như: không được trả lương đầy đủ, đúng hạn; bị ngược đãi, quấy rối tình dục; gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục hợp đồng….Thời hạn báo trước đối với trường hợp này tuân theo khoản 2 điều 37 có thể là ít nhất 03 ngày, 30 ngày hoặc do cơ sở y tế chỉ định tùy vào từng căn cứ xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì không cần điều kiện về lý do nghỉ việc mà chỉ cần tuân theo quy định báo trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo yêu cầu của cơ sở y tế.

    Thời điểm tính thời hạn báo trước là khi người lao động báo cho người sử dụng lao động yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình. Người lao động có thể nộp đơn trực tiếp cho người sử dụng lao động- người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc gián tiếp thông qua bộ phận nhân sự

    Như vậy, ngày bắt đầu tính thời điểm báo trước là ngày người lao động nộp đơn cho Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc cho bộ phận nhân sự. Nếu nộp đơn cho cá nhân cơ quan khác mà người đó không chuyển đơn cho người sử dụng lao động thì không được tính là thời điểm báo trước. Do đó, khi người lao động chỉ nộp đơn xin nghỉ việc cho quản đốc và có làm việc đủ khoảng thời gian báo trước thì vẫn coi là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vi phạm quy định về thời gian báo trước.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;