Bản án số ngày 09/5/2007
v/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
Ngày 09 tháng 5 năm 2007 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 43/KTST ngày 18 tháng 01 năm 2007 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số860/QĐXX-ST ngày 25/4/2007 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Địa chỉ: 191 Bà Triệu, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Đại diện: Ông Trương Hữu Hiệp, GUQ số 111 ngày 20/12/2006.
2. Bị đơn: Bà Trần Thị Nhanh. (Vắng mặt)
Địa chỉ: 53 Hưng Phú, phường 8, quận 8, TPHCM
NHẬN THẤY:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 12 năm 2006, biên bản hoà giải ngày 12/3/2007 và tại phiên tòa nguyên đơn là Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là bà Trần Thị Nhanh có giao kết hợp đồng tín dụng trung hạn số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và thanh toán tiền lãi 11 kỳ liên tiếp từ ngày 31/12/2004 đến nay nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn bà Trần Thị Nhanh phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, đồng thời thanh toán số nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004 là 1.135.967.362 đồng, bao gồm:
- Nợ gốc: 944.885.008 đồng
- Lãi: 191.082.354 đồng (tạm tính đến ngày 09/5/2007)
Lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 10/5/2007 với mức lãi suất 1,425%/tháng trên số dư nợ gốc thực nợ cho đến khi trả hết nợ gốc.
Thời hạn thanh toán: ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp bà Nhanh không thanh toán được nợ thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật kể cả việc phát mãi tài sản thế chấp là căn nhà số 53 Hưng Phú, phường 8, quận 8, TPHCM do bà Trần Thị Nhanh làm chủ theo hợp đồng thế chấp số 01/131088/HĐ ngày 17/6/2004 được công chứng nhà nườc số 2, TPHCM chứng nhận số 16564 ngày 17/6/2004, được đăng ký giao dịch bảo đảm quyển số 98, số đăng ký 41-2004-019539 ngày 23/12/2004 của Trung tâm thông tin tài nguyên- môi trường và đăng ký nhà đất, Sở Tài nguyên và môi trường TPHCM để thu hồi nợ cho ngân hàng.
Tại bản tự khai ngày 05/2/2007, biên bản hòa giải ngày 12/3/2007 bị đơn, bà Trần Thị Nhanh xác nhận còn nợ và có trách nhiệm trả cho nguyên đơn số tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004 là 1.112.247.364 đồng, bao gồm: nợ gốc 944.885.008 đồng và lãi 167.362.356 đồng (tạm tính đến ngày 12/3/2007) đồng như nguyên đơn nêu trên. Tuy nhiên, do bị đơn gặp khó khăn trong việc kinh doanh nên đề nghị tiếp tục thực hiện theo hợp đồng và hàng quí trả thêm 25.000.000 đồng trên số tiền bị đơn đã vi phạm đến nay.
Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày và xác nhận của các đương sự trước Tòa,
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và Bà Trần Thị Nhanh (cá nhân có đăng ký kinh doanh số 4101004748 do Ủy banb nhân dân TP.HCM cấp) có ký kết hợp đồng tín dụng số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004. Do có tranh chấp phát sinh nên nguyên đơn khởi kiện. Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền được qui định tại các điều 29, 34 và 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị Nhanh đã được tòa án tống đạt hợp lệ tham gia tố tụng tại phiên toà vào các ngày 05/4/2007 và 09/5/2007 nhưng bà Nhanh vẫn vắng mặt. Nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ điều 200, điều 215, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Nhanh.
2. Về các yêu cầu của nguyên đơn:
Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn bà Trần Thị Nhanh phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoàn trả 944.885.008 đồng nợ gốc cùng với thanh toán nợ lãi 191.082.354 đồng (tạm tính đến ngày 09/5/2007) phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004 và lãi tiếp tục tính từ ngày 10/5/2007 trên số dư nợ gốc thực nợ theo mức lãi suất 1,425%/tháng cho đến khi trả hết nợ gốc, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: Căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có cơ sở xác định bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán còn nợ nguyên đơn số tiền 1.135.967.362 đồng chưa thanh toán theo hợp đồng tín dụng số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004 là vi phạm điều 11 của hợp đồng số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004, điều 56 Luật các tổ chức tín dụng nên việc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam yêu cầu bà Trần Thị Nhanh phải chấm dứt thực hiện hợp đồng trước thời hạn đồng thời hoàn trả 944.885.008 đồng nợ gốc và thanh toán nợ lãi 191.082.354 đồng phát sinh do chậm thanh toán tạm tính đến ngày 09/5/2007 và lãi phát sinh trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi 1,425%/tháng kể từ ngày 10/5/2007 là phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 54 Luật các tổ chức tín dụng, các điều 471, 473 Bộ luật dân sự nên yêu cầu này cần được chấp nhận.
Để bảo đảm cho việc hoàn trả đầy đủ vốn vay và lãi phát sinh, các bên đương sự đã áp dụng biện pháp thế chấp là căn nhà số 53 Hưng Phú, phường 8, quận 8, TPHCM do bà Trần Thị Nhanh làm chủ theo hợp đồng thế chấp số 01/131088/HĐ ngày 17/6/2004 được công chứng nhà nước số 2, TPHCM chứng nhận số 16564 ngày 17/6/2004, được đăng ký giao dịch bảo đảm quyển số 98, số đăng ký 41-2004-019539 của Trung tâm thông tin tài nguyên- môi trường và đăng ký nhà đất, Sở Tài nguyên và môi trường TPHCM nên việc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp nếu bà Trần Thị Nhanh không trả được hoặc không trả hết nợ là có cơ sở phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 366 Bộ luật dân sự nên cần được chấp nhận.
Về ý kiến của bị đơn đề nghị được tiếp tục thực hiện hợp đồng và trả nợ dần với mức 25.000.000đ00/tháng: bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên việc bị đơn đề nghị được tiếp tục thực hiện hợp đồng và trả nợ dần với mức 25.000.000đ00/tháng, không phù hợp với thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, cũng như qui định của pháp luật hiện hành, gây thiệt hại cho nguyên đơn và không được nguyên đơn đồng ý nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
3. Về án phí: bà Trần Thị Nhanh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại điều 131 Bộ Luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ, tính trên số tiền phải thanh toán là 1.135.967.362 đồng. Tiền án phí là 28.134.000đ00.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các điều 29, 34, 35, 131 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 366, 471 và 473 Bộ luật dân sự;
Căn cứ các điều 54 và 56 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ.
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chấm dứt việc thực hiện hợp đồng tín dụng số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004 trước thời hạn. Buộc bà Trần Thị Nhanh phải thanh toán cho Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam số tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 01/131088/HĐ ngày 16/6/2004 là 1.135.967.362 (Một tỷ một trăm ba mươi lăm triệu chín trăm sáu mươi bảy ngàn ba trăm sáu mươi hai) đồng, trong đó: 944.885.008 đồng nợ gốc và lãi 191.082.354 đồng tạm tính đến ngày 09/5/2007.
Lãi sẽ được tiếp tục tính kể từ ngày 10/5/2007 với mức lãi suất 1,425%/tháng trên số dự nợ gốc thực nợ cho đến khi thực trả hết nợ gốc.
Trong trường hợp bà Trần Thị Nhanh không thanh toán thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật, kể cả việc phát mãi tài sản thế chấp là căn nhà số số 53 Hưng Phú, phường 8, quận 8, TPHCM do bà Trần Thị Nhanh làm chủ theo hợp đồng thế chấp số 01/131088/HĐ ngày 17/6/2004 được công chứng nhà nước số 2, TPHCM chứng nhận số 16564 ngày 17/6/2004, được đăng ký giao dịch bảo đảm quyển số 98, số đăng ký 41-2004-019539 của Trung tâm thông tin tài nguyên- môi trường và đăng ký nhà đất, Sở Tài nguyên và môi trường TPHCM.
2. Về án phí:
- Bà Trần Thị Nhanh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 28.134.000 (hai mươi tám triệu một trăm ba mươi bốn ngàn) đồng. Nộp tại Thi hành án dân sự TP. HCM.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được nhận lại số tiền 14.037.827 đồng là tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 003914 ngày 05/01/2007 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết./.
|