Cơ sở điện ảnh là gì? Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim? Năm 2024 Hộ kinh doanh có được phát hành phim, điều kiện để phát hành phim? Hộ kinh doanh phát hành phim bản quyền không xin phép xử phạt như thế nào?
Cơ sở điện ảnh là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Điện Ảnh 2022 quy định:
Cơ sở điện ảnh là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác do tổ chức, cá nhân thành lập, thực hiện hoạt động điện ảnh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim?
Căn cứ Điều 15 Luật Điện Ảnh 2022 quy định Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim như sau:
- Quyền của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:
+ Phát hành phim tại Việt Nam và nước ngoài;
+ Trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:
+ Bảo đảm phát hành phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
+ Bảo đảm phim phát hành tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim phát hành.
Như vậy, cơ sở điện ảnh phát hành phim có quyền và nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Năm 2024 Hộ kinh doanh có được phát hành phim, điều kiện để phát hành phim?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 và Điều 15 Luật Điện Ảnh 2022 nêu trên Hộ kinh doanh có quyền phát hành phim theo quy định.
Mặt khác, Tại Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020 và được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 thì Dịch vụ phát hành phim không còn là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Theo đó, Cơ sở điện ảnh được quyền phát hành phim theo quy định. Cơ sở điện ảnh là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác do tổ chức, cá nhân thành lập, thực hiện hoạt động điện ảnh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, Hộ kinh doanh có quyền phát hành phim theo quy định, đây không phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện vì vậy hộ kinh doanh chỉ cần đăng ký kinh doanh đúng quy định.
Hộ kinh doanh phát hành phim bản quyền không xin phép xử phạt như thế nào?
Tại Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định Hành vi xâm phạm quyền phân phối tác phẩm
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy, việc phát tán phim mà không có bản quyền từ chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, những trang phim lậu cũng phải buộc dỡ bỏ bản sao phim vi phạm bản quyền dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số.
Ngoài ra, tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 và được sửa đổi bởi Điểm a, điểm b Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thì Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
+ Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình.
+ Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
+ Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, Hộ kinh doanh phát hành phim bản quyền không xin phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc quy định nêu trên.