Ngày 31/7/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 56/2024/TT-BTC mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Ai phải nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Theo Điều 2 Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định về người nộp phí như sau:
Người nộp phí theo quy định tại Thông tư 56/2024/TT-BTC là tổ chức, cá nhân yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ai có yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thì phải nộp phí khai khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, kể cả tổ chức hay cá nhân.
Mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định về mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:
- Mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BTC.
Xem đầy đủ biểu mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/muc-thu-phi-su-dung-khai-thac-dat-dai.docx
- Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai cho mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Quốc phòng thì áp dụng mức thu phí bằng 60% mức thu phí tương ứng quy định trên; trừ trường hợp được miễn thu phí theo quy định.
Đồng thời, cũng cần lưu ý: Mức thu phí quy định trên chưa bao gồm chi phí vật tư (in kết quả, sao chép dữ liệu), chuyển kết quả của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người nộp phí.
Trường hợp được miễn phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định miễn phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đối với các trường hợp sau:
- Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Phí và lệ phí 2015 khai thác thông tin của mình và khai thác thông tin người sử dụng đất khác khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định pháp luật về đất đai. Cụ thể các đối tượng bao gồm:
Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để phục vụ:
+ Mục đích quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Quốc phòng.
+ Phòng, chống thiên tai trong tình trạng khẩn cấp theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Các trường hợp miễn phí quy định tại Điều 62 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cụ thể có các trường hợp như:
Miễn phí cho các bộ, ngành, địa phương khi kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ được miễn phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.