Phạt vi phạm là một phần trách nhiệm trong hợp đồng thương mại giữa các bên đã giao kết với nhau nếu không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng yêu cầu. Vậy trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công thì mức phạt hiện nay sẽ là 12% theo Luật Xây dựng 2014 hay theo hợp đồng thương mại?
1. Có bao nhiêu loại chế tài trong hợp đồng thương mại?
Căn cứ Điều 292 Luật Thương mại 2005 thì các loại chế tài trong thương mại hiện nay bao gồm 6 loại chế tài chính và các hình thức khác theo thỏa thuận đảm bảo đúng quy định pháp luật, cụ thể:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
- Huỷ bỏ hợp đồng.
- Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
2. Phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng là gì?
Theo Điều 300 Luật Thương mại 2005 có giải thích chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại quy định phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận.
Phạt vi phạm không được xem là trách nhiệm bồi thường của bên vi phạm mà 2 vấn đề này được quy định theo thỏa thuận riêng biệt. Theo đó, bên bồi thường có thể đồng thời bị phạt vi phạm hợp đồng.
3. Trường hợp nào được miễn phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng?
Các bên trong hợp đồng thương mại được miễn trách nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 như sau:
- Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
+ Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
- Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Đồng thời tại Điều 295 Luật Thương mại 2005 cũng có trách nhiệm quy định thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm như sau:
- Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
- Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
- Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
4. Mức phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng là bao nhiêu?
Cụ thể Điều 301 Luật Thương mại 2005 có quy định mức phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công hiện nay như sau:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại Điều 266 Luật Thương mại 2005 quy định phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai bao gồm
- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
- Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công sẽ không áp dụng mức 12% mà sẽ áp dụng theo Luật Thương mại 2005là không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.