Đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, mức phí và thời hạn bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới được quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
1. Đối tượng bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 67/2023/NĐ-CP đối tượng bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới là TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
- Do xe mô tô 02 bánh; xe mô tô 03 bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
- Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
2. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:
- Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
- Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
Tuy nhiên, nếu thuộc vào một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm, cụ thể gồm:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; trong trường hợp đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đều sẽ chi trả bồi thường cho những thiệt hại phát sinh khi tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới.
3. Mức phí và thời hạn bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
- Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục I này.
- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, trừ các trường hợp sau thời hạn bảo hiểm sẽ dưới 1 năm:
+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam dưới 1 năm.
+ Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định.
+ Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
- Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.