Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?

Chủ đề   RSS   
  • #617438 12/10/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 451 lần


    Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?

    Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Đây là câu hỏi mà nhiều người muốn bắt đầu kinh doanh trực tuyến thường đặt ra. Cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé!

    >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online

    (1) Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?

    Website bán hàng online (hay còn được gọi là website thương mại điện tử) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. (khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP)

    Theo đó, Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân khi sở hữu website thương mại điện tử bán hàng là:

    - Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.

    - Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin.

    - Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP.

    - Thực hiện các quy định, tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.

    - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến.

    - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử.

    - Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, nếu mở và sở hữu website bán hàng online, chủ sở hữu có trách nhiệm phải thông báo cho Bộ Công Thương về việc mở website, hay còn gọi “dân dã” là phải đăng kýtuân thủ các quy định về điều kiện được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.

    >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online

    (2) Điều kiện được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

    - Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân

    - Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

    Như vậy, điều kiện để được thiết lập, đưa website thương mại điện tử bán hàng đi vào hoạt động cũng tương đối đơn giản đó là phải có mã số thuế đã thông báo việc mở, thiết lập website cho Bộ Công Thương.

    (3) Thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thế nào?

    Theo quy định tại Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến người dùng.

    Theo đó, các thông tin phải thông báo bao gồm:

    - Tên miền của website thương mại điện tử;

    - Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;

    - Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;

    - Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

    - Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

    - Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;

    - Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.

    Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCT, sau khi hoàn tất quy trình thông báo, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công thương sẽ thực hiện việc xác nhận thông báo.

    Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. 

    Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

    >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online

     
    154 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận