Miễn hình phạt khác miễn TNHS vì miễn hình phạt không buộc người phạm tội chịu hình phạt, còn TNHS là không xác định TNHS. Vậy miễn hình phạt và điều kiện miễn hình phạt là gì?
Miễn hình phạt là gì?
Theo Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Theo Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các hình phạt như sau:
- Các hình phạt đối với người phạm tội:
+ Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình.
+ Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
- Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Như vậy, miễn hình phạt là việc người phạm tội không phải chịu các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước như phạt tiền, phạt tù,... dù cho đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được xác định là tội phạm.
Điều kiện miễn hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015
Theo Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về miễn hình phạt như sau:
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người phạm tội thuộc trường hợp sau:
- Người phạm tội có hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng và có ít nhất hai trong tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau:
+ Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
+ Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
+ Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
+ Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
+ Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
+ Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
+ Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
+ Phạm tội do lạc hậu;
+ Người phạm tội là phụ nữ có thai;
+ Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
+ Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
+ Người phạm tội tự thú;
+ Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
+ Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
+ Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
+ Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
+ Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Lưu ý: Hình phạt phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật.
- Người phạm tội có hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Lưu ý: Hình phạt không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật
Như vậy, điều kiện để được miễn hình phạt là người phạm tội thuộc các trường hợp trên, đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Được miễn hình phạt thì có án tích không?
Theo Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích như sau:
- Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
- Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Như vậy, người được miễn hình phạt sẽ không có án tích.