Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thanh Hà - luatsuhasblaw

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    19/11/2024, 03:47:15 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    luatsuhasblaw
    luatsuhasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Chào bạn, 

    Về vấn đề của bạn, tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có nêu như sau:

    "Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

    1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này..."

    Theo đó, về nguyên tắc thì bên liên danh 1 phải lập hóa đơn cấp cho liên danh 2 khi mà liên danh 1 nhận tiền trong các trường hợp nêu trên.

    Quay lại trường hợp của đơn vị thì không rõ việc liên danh 2 trả 2,5% giá trị thực hiện khi liên danh 1 xuất hóa đơn với chủ đầu tư thì khoản tiền này là khoản tiền gì? Nếu chỉ đơn thuần là tiền phân chia lợi nhuận trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thì không có căn cứ, cơ sở để xuất hóa đơn.

    Quy định hiện hành cũng chỉ nêu đơn thuần theo Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    "Điều 5. Doanh thu

    ...

    3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

    ...

    n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

    - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

    - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

    - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

    - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh."

    Thông tin trao đổi cùng bạn! 

  • Xem thêm     

    15/11/2024, 07:15:04 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    luatsuhasblaw
    luatsuhasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Chào bạn, 

    Đối với nhân viên giao hàng bằng xe máy ở các đơn shopee express để xác định đối tượng này có cần đóng thuế hay không và chính sách BHXH; BHYT như thế nào? Thì trước hết bạn cần phải xác định được loại hợp đồng mà nhân viên này giao kết với đơn vị shopee express là loại hợp đồng nào? Chúng tôi xin đưa ra một số trường hợp để bạn tham khảo như sau

    Trường hợp 1:

    Giả sử những nhân viên này giao kết hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên thì phải đóng thuế TNCN từ tiền lương tiền công theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Nếu sau khi giảm trừ gia cảnh và giảm trừ người phụ thuộc mà tiền lương chưa đến mức khấu trừ thuế thì sẽ không phải nộp tiền thuế TNCN. Đối với các đối tượng này đơn vị shopee express sẽ phải đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm y tế cho họ. Trừ trường hợp nhân sự này có thời gian không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó.

    Trường hợp 2:

    Giả sử nhân viên này giao kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có thu nhập có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì đơn vị shopee express có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế TNCN cho người này (trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết tạm không khấu trừ thuế thì sẽ không khấu trừ khi trả thu nhập). Trường hợp này người lao động vẫn sẽ được đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc (trừ hợp hợp đồng lao động dưới 1 tháng) và không đóng BHYT.

    Đối với hai trường hợp nêu trên để được hoàn thuế TNCN thì đối tượng này phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

    - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

    - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp 3:

    Giả sử nhân viên này giao kết hợp đồng là loại hợp đồng dịch vụ thì không tham gia BHXH bắt buộc cũng như không tham gia BHYT. Đơn vị shopee express có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế TNCN nếu có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên. Đối với trường hợp giao kết hợp đồng dịch vụ này thì không tính hoàn thuế

    Vì thông tin bạn đưa ra còn hạn chế nên tôi chỉ có thể đưa ra một số trường hợp nêu trên cho bạn tham khảo.

    Các căn cứ pháp lý tham khảo:

    - Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

    - Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

    - Điều 7; Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC

    - Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017

    - Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

    - Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    13/11/2024, 05:06:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    luatsuhasblaw
    luatsuhasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Chào bạn, 

    Trước hết, xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến luật sư, với nội dung trên Luật Sư xin tư vấn cho bạn như sau:

    1/ Về nội dung sa thải

    Tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

    3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

    4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    2/ Về nội dung quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    Tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

    - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

    - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

    - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

    - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

    - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

    - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

    Như vậy, có thể thấy việc nhân viên vi phạm kỷ luật mà muốn chấm dứt hợp đồng, cho thôi việc với họ thì công ty cần phải căn cứ vào các trường hợp nêu trên (tức là phải chỉ rõ nhân sự này có một trong các hành vi vi phạm để bị sa thải hay thuộc vào một trong những trường hợp công ty được quyền chấm dứt với bạn nêu trên hay không).

    TH1: Giả sử nhân viên này thuộc trường hợp mà công ty được quyền sa thải, thì lúc này áp dụng trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể:

    Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm của người lao động

    + Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

    + Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

    Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

    Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện:

    Trước khi họp xử lý kỷ luật: Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

    + Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:

    Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.

    + Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

    Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

    Trong thời hiệu được quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.

    Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

    Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật

    Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

    TH2: Giả sử nhân viên này thuộc trường hợp mà công ty được quyền chấm dứt hợp đồng lao đông thì thủ tục thực hiện như sau:

    Bước 1: Xác định căn cứ pháp lý để chấm dứt hợp đồng

    Công ty cần căn cứ quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, lưu giữ bằng chứng để có thể thực hiện quyền này đối với người lao động.

    Bước 2: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

    Công ty phải thông báo cho nhân viên trước một khoảng thời gian nhất định theo loại hợp đồng lao động:

    Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

    Ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng dưới 12 tháng.

    Lưu ý: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019 và trường hợp Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì không cần phải thông báo.

    Bước 3: Ra quyết định chấm dứt hợp đồng

    Sau khi hết thời hạn thông báo, công ty lập quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên. Quyết định này nêu rõ lý do chấm dứt, ngày có hiệu lực và các quyền lợi, nghĩa vụ của hai bên.

    Bước 4: Thực hiện các thủ tục liên quan đến chấm dứt hợp đồng

    Thanh toán các khoản lương, trợ cấp và quyền lợi khác cho nhân viên trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    06/11/2024, 11:32:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsuhasblaw
    luatsuhasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Chào bạn,

    Rất tiếc khi nghe thông tin về trường hợp của bạn! 

    Trong trường hợp bị lừa đảo, bạn nên nhanh chóng trình báo vụ việc đến các cơ quan công an nơi gần nhất (có thể là Công an phường hoặc quận/huyện căn cứ theo Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC được sửa đổi bởi Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC) để có cơ hội thu hồi lại tiền.

    Khi trình báo, bạn nên mang theo các tài liệu và bằng chứng liên quan, như: 

    - Biên lai chuyển khoản hoặc sao kê tài khoản ngân hàng;

    - Các tin nhắn, email hoặc đoạn hội thoại liên quan đến giao dịch,...

    - Thông tin về cá nhân hoặc tổ chức đã lừa đảo (nếu có).

    Việc có thu hồi tiền được hay không sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng truy tìm kẻ lừa đảo, sự hợp tác của các ngân hàng, nền tảng thanh toán,... Nếu vụ việc được xử lý kịp thời và có đủ chứng cứ thì có khả năng cơ quan chức năng có thể phong tỏa tài khoản và thu hồi số tiền nói trên.

    Việc trình báo sớm và đầy đủ thông tin sẽ giúp tăng khả năng truy vết và thu hồi tài sản. 

    Chúc bạn sớm lấy lại được số tiền trên!