Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi: Điểm khác nhau giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

Chủ đề   RSS   
  • #613777 06/07/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 458 lần


    Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi: Điểm khác nhau giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

    BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện là hai chế độ tham gia BHXH đối với công dân Việt Nam, giữa hai chế độ này có sự khác nhau về chế độ được hưởng, đối tượng tham gia, mức đóng…

    Tại Kỳ họp thứ 7 Quốc Hội Khóa XV vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), kéo theo đó là nhiều sự thay đổi về đối tượng tham gia BHXH, các chế độ được hưởng khi tham gia BHXH tự nguyện,....

    >>> Bài viết dựa trên Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) cập nhật ngày 21/5/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/Khongso_557190%20(2).doc

    >>> Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) cập nhật mới nhất 

    (1) Đối tượng tham gia

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), công dân Việt Nam là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện bao gồm:

    BHXH bắt buộc

    1- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên

    2- Cán bộ, công chức, viên chức

    3- Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

    4- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

    5- Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;6- Dân quân thường trực

    7- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác

    8- Phu nhân hoặc phu quân không hưởng lương từ ngân sách nhà nước đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí

    9- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương

    10- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố

    11- Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất

    12- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh

    13- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương.

    14- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động và có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam cũng thuộc đối, trừ trường hợp:

    - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp

    - Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019

    - Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác

    15- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh,  tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

    BHXH tự nguyện

    - Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)

    - Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng BHXH bắt buộc trong thời gian này.

    (2) Chế độ được hưởng

    Theo đó, chế độ được hưởng dành cho người tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện cũng có sự khác nhau, cụ thể tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) quy định:

    BHXH bắt buộc

    1- Ốm đau

    2- Thai sản

    3- Hưu trí

    4- Tử tuất

    5- Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động

    BHXH tự nguyện

    1- Trợ cấp thai sản

    2- Hưu trí

    3- Tử tuất

    4-  Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

    Như vậy, có thể thấy chế độ hưởng trợ cấp của hai bên có sự khác nhau khi người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng đến 05 chế độ còn người tham gia BHXH tự nguyện chỉ là 04.

    Tuy nhiên cần lưu ý, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng các chế độ này với điều kiện áp dụng và mức hưởng cũng khác so với người tham gia BHXH bắt buộc.

    (3) Mức đóng BHXH

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), mức đóng BHXH của hai chế độ tham gia BHXH như sau:

    BHXH bắt buộc

     Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. 

    BHXH tự nguyện

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

    Trên đây là một số điểm khác nhau cơ bản giữa chế độ tham gia BHXH bắt buộc và tham gia BHXH tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).

    Theo dự kiến, Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

    >>> Bài viết dựa trên Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) cập nhật ngày 21/5/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/Khongso_557190%20(2).doc

    >>> Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) cập nhật mới nhất 

     
    372 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn motchutmoingay24 vì bài viết hữu ích
    admin (25/09/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận