Lập di chúc thừa kế cho em

Chủ đề   RSS   
  • #62030 24/09/2010

    PEHEO83

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/09/2010
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 65
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Lập di chúc thừa kế cho em

    Tôi kết hôn nhưng chưa có con cái hiện giờ vợ chồng tôi sống với nhau không được hạnh phúc, chúng tôi có một căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng, bản thân tôi cũng đang có một căn bệnh không biết sống được bao lâu.

    Tôi muốn lập di chúc sau khi tôi mất thì để lại một nửa giá trị căn nhà của vợ chồng tôi cho 2 đứa em hoặc bố mẹ của tôi thì có lập được không và cách lập di chúc như thế nào tôi muốn lập di chúc mà không muốn chồng tôi biết.

    Xin hãy tư vấn dùm tôi.
    Cập nhật bởi LawSoft07 ngày 01/10/2010 08:49:34 AM Cập nhật bởi LawSoft03 ngày 25/09/2010 01:57:02 PM
     
    7373 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #62142   26/09/2010

    ls_tuananh
    ls_tuananh

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:24/09/2010
    Tổng số bài viết (104)
    Số điểm: 1425
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 31 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi có ý kiến tư vấn như sau:

    Bạn bảo bạn bị bệnh không biết sống được bao lâu, vợ chồng sống với nhau không hạnh phúc. Bạn muốn lập 
    di chúc sau khi mất thì để lại một nửa giá trị căn nhà của vợ chồng bạn cho 2 đứa em hoặc bố mẹ.
     
    1. Tốt nhất bạn nên tiến hành làm thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật và yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng, sau đó bạn lập di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của bạn theo quy định của pháp luật như sau:

    #0070c0;">Bộ Luật dân sự năm 2005
    #0070c0;"> quy định:


    Điều 655.
    Di chúc hợp pháp

    1- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    4- Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

     

    Điều 656. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1- Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang, thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

     

    Điều 657. Người làm chứng cho việc lập di chúc

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

    3- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự

     

    Điều 659. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

    Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc, thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 656 và Điều 657 của Bộ luật này.


    2. Phân chia di sản thừa kế

    Nếu di chúc hợp pháp thì việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di sản (trừ trường hợp chia kỷ phần bắt buộc cho con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên không có khả năng lao động).


    Trân trọng!
    Cập nhật bởi LawSoft07 ngày 01/10/2010 08:55:37 AM

    Luật sư Lê Tuấn Anh

    Trưởng Văn phòng Luật sư Lê Anh - Đoàn Luật sư tỉnh Nghệ An

    Đ/c: Số 73, Đinh Công Tráng, Tp Vinh, Nghệ An

    ĐT: 0943184284.

     
    Báo quản trị |  
  • #62226   26/09/2010

    BachThanhDC
    BachThanhDC
    Top 10
    Cao học

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2009
    Tổng số bài viết (5291)
    Số điểm: 50883
    Cảm ơn: 1843
    Được cảm ơn 3561 lần


    @ #0072bc;">ls_tuananh:

    Trời đất! Người ta còn không biết mình sống được bao lâu. Việc đó chưa đủ lấy hết tâm trí của người ta hay sao mà bạn còn bảo người ta ly hôn. Với lại người ta hỏi có thể lập được di chúc không và làm sao để lập được di chúc mà chồng không biết, chứ có hỏi di chúc thế nào là hợp pháp đâu mà bạn trích dẫn một mớ điều luật vậy.

    @ #0072bc;">PEHEO83:

    Nếu bạn có đầy đủ giấy tờ, căn cứ chứng minh ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn thì Bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc để lại 1/2 tài sản đó cho bất kỳ ai.

    Để lập một di chúc đảm bảo giá trị pháp lý thì cách tốt nhất là bạn đến phòng công chứng nhờ công chứng viên lập hộ.

    Bạn đưa cho họ xem toàn bộ những giấy tờ liên quan đến tài sản, trình bày với họ nguyện vọng, ý chí của bạn. Cần thêm cái gì nữa thì Công chứng viên sẽ trao đổi. Trên cơ sở đó công chứng viên sẽ lập cho bạn một bản di chúc rồi công chứng cho bạn luôn.

    Đó là cách tốt nhất để có một bản di chúc đầy đủ, chặt chẽ và hợp pháp, tránh được những trường hợp có thể làm cho bản di chúc bị vô hiệu. Đồng thời cũng thoả mãn được mong muốn của bạn là chồng bạn không biết.

    Trân Trọng!
    Cập nhật bởi LawSoft07 ngày 01/10/2010 08:57:58 AM Cập nhật bởi BachThanhDC ngày 27/09/2010 08:23:59 AM Lỗi chính tả

    Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!

     
    Báo quản trị |  
  • #62239   26/09/2010

    vu_nguyenlehong
    vu_nguyenlehong

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/09/2008
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Xin hỏi thêm LS:

    Trong trường hợp trên nếu tài sản chưa có GCN mà chỉ có giấy tờ quy định tại khoản 1,2,5 điều 50 của Luật đất đai 2003 thì phòng công chứng có đồng ý công chứng không ?

    Trân trọng cảm ơn!
    Cập nhật bởi LawSoft07 ngày 01/10/2010 09:05:23 AM
     
    Báo quản trị |  
  • #62242   26/09/2010

    BachThanhDC
    BachThanhDC
    Top 10
    Cao học

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2009
    Tổng số bài viết (5291)
    Số điểm: 50883
    Cảm ơn: 1843
    Được cảm ơn 3561 lần


    Ngoài các giấy tờ bạn nêu ra thì cần phải kèm theo xác nhận của UBND cấp phường/xã về việc đất sử dụng không vi phạm quy hoạch, không có tranh chấp và thuộc diện đủ điều kiện để được cấp GCN nữa bạn à.

    Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!

     
    Báo quản trị |